Những từ viết tắt
AGII: angiotensin II
BCT: bệnh cơ tim
BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
BN: bệnh nhân
BNP: B-type Natriuretic peptide
Trưởng tiểu ban: PGS.TS PHẠM NGUYỄN VINH
Uỷ viên: GS.TS PHẠM GIA KHẢI
GS.TS NGUYỄN LÂN VIỆT
GS.TS ĐẶNG VẠN PHƯỚC
GS THẠCH NGUYỄN
GS.TS HUỲNH VĂN MINH
PGS.TS CHÂU NGỌC HOA
PGS.TS NGUYỄN QUANG TUẤN
GS.TS NGUYỄN ĐỨC CÔNG
PGS. TS NGUYỄN VĂN TRÍ
GS. TS VÕ THÀNH NHÂN
GS. TS ĐỖ DOÃN LỢI
PGS.TS PHẠM MẠNH HÙNG
TS. BS ĐỖ QUANG HUÂN
TS.BS HỒ HUỲNH QUANG TRÍ
PGS.TS TRẦN VĂN HUY
BSCKII. NGUYỄN THANH HIỀN
COPD: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
ĐTĐ: đái tháo đường
eGFR: độ lọc cầu thận ước lượng
HAtthu: huyết áp tâm thu
HAttr: huyết áp tâm trương
NKQ: nội khí quản
NMCT: nhồi máu cơ tim
NTG: nitroglycerin
PPC: phù phổi cấp
PSTM: phân suất tống máu
RLLM: rối loạn lipid máu
STTTr: suy tim tâm trương
TCCN: triệu chứng cơ năng
TCTT: triệu chứng thực thể
THA: tăng huyết áp
TM: tiêm tĩnh mạch
TTM: truyền tĩnh mạch
UCMC: ức chế men chuyển
XVĐM: xơ vữa động mạch
I. GIỚI THIỆU
Hướng dẫn điều trị này bao gồm:
– Chẩn đoán và nguyên nhân suy tim
– Điều trị suy tim theo từng giai đoạn
Chỉ định điều trị của khuyến cáo theo phân loại (I, IIa, IIb và III) và mức độ chứng cứ (A, B và C) được cập nhật dựa trên các kết quả các nghiên cứu lâm sàng và các phân tích tổng hợp (bảng 1).
Bảng 1: Phân loại của khuyến cáo và mức độ chứng cứ
|
Loại I Lợi >>> Hại
Thủ thuật/điều trị NÊN thực hiện/áp dụng
|
Loại IIa Lợi >> Hại
Thủ thuật/điều trị này HỢP LÝ |
Loại IIb Lợi ≥ Hại
Thủ thuật/điều trị này CẦN XEM XÉT vì kết quả không chắc chắn hoặc không biết rõ |
Loại III Không có lợi hoặc có hại
· Thủ thuật/điều trị này không có ích/ không được chứng minh là có lợi · Hay thủ thuật/điều trị này chi phí nhiều hơn lợi ích/gây hại thêm cho người bệnh |
Mức độ A
Được đánh giá trên nhiều dân số Dữ liệu từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Có đủ chứng cứ từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Có vài chứng cứ mâu thuẩn trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay phân tích tổng hợp |
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Bằng chứng trái ngược mạnh mẽ hơn trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Đủ chứng cứ từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích tổng hợp |
Mức độ B
Được đánh giá trên dân số giới hạn Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu không ngẫu nhiên |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Chứng cứ từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Có vài mâu thuẩn trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên
|
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Bằng chứng trái ngược mạnh mẽ trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hay nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên
|
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Chứng cứ từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên cứu không ngẫu nhiên |
Mức độ C
Được đánh giá trên dân số rất giới hạn Chỉ là đồng thuận, ý kiến chuyên gia, những ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực |
♦Khuyến cáo thủ thuật/ điều trị có ích/hiệu quả ♦Chỉ là ý kiến chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực |
♦Khuyến cáo theo hướng thủ thuật/điều trị này có ích/hiệu quả ♦Chỉ là ý kiến khác nhau của chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
♦Lợi ích/hiệu quả của khuyến cáo ít, không chắc chắn ♦Chỉ là ý kiến khác nhau của chuyên gia, ca lâm sàng hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
♦Khuyến cáo thủ thuật/điều trị này không có ích/không hiệu quả hoặc có hại ♦Ý kiến chuyên gia, ca lâm sàng, hoặc đơn vị chăm sóc chuẩn mực
|
II. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI SUY TIM
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu).
Suy tim tâm thu là suy tim có PSTM thất trái giảm, suy tim tâm trương là suy tim có PSTM bảo tồn.
Bảng 2: Phân loại suy tim
Phân loại |
PSTM |
Mô tả |
1. Suy tim với PSTM giảm |
≤ 40% |
Còn gọi là suy tim tâm thu. Những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên chính thu nhận những bệnh nhân có PSTM giảm và chỉ có những bệnh nhân này những phương pháp điều trị có hiệu quả được chứng minh đến hôm nay. |
2. Suy tim với PSTM bảo tồn |
≥ 50% |
Còn gọi là suy tim tâm trương. Có vài tiêu chuẩn khác nhau được sử dụng để định nghĩa suy tim PSTM bảo tồn. Chẩn đoán suy tim tâm trương là một thử thách bởi vì phần lớn là chẩn đoán loại trừ những nguyên nhân không do tim khác gây triệu chứng giống suy tim. Đến nay, những phương pháp điều trị hiệu quả chưa được xác nhận. |
a. PSTM bảo tồn, giới hạn |
41% đến 49% |
Những bệnh nhân này rơi vào giới hạn, hoặc ở nhóm trung gian. Đặc điểm lâm sàng, điều trị và dự hậu tương tự như bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn. |
b. PSTM bảo tồn, cải thiện |
> 40% |
Người ta nhận thấy có một số ít bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn mà trước đó có PSTM giảm. Những bệnh nhân này có PSTM cải thiện hoặc hồi phục có thể có đặc điểm lâm sàng khác biệt với bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn hay PSTM giảm. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn cho những bệnh nhân này. |
Tìm ra nguyên nhân suy tim rất quan trọng giúp quyết định hướng điều trị.
– Nguyên nhân nền (underlying cause)
– Nguyên nhân thúc đẩy hay yếu tố làm nặng (precipitating cause)
Bảng 3: Nguyên nhân suy tim tâm thu
1. Bệnh động mạch vành • Nhồi máu cơ tim* • Thiếu máu cục bộ cơ tim* 2. Tăng tải áp lực mạn • Tăng huyết áp* • Bệnh van tim gây nghẽn* 3. Tăng tải thể tích mạn • Bệnh hở van • Dòng chảy thông trong tim (trái qua phải) • Dòng chảy thông ngoài tim 4. Bệnh cơ tim dãn nở không TMCB • Rối loạn di truyền hoặc gia đình • Rối loạn do thâm nhiễm* • Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc • Bệnh chuyển hóa* • Virus hoặc các tác nhân nhiễm trùng khác 5. Rối loạn nhịp và tần số tim • Loạn nhịp chậm mạn tính • Loạn nhịp nhanh mạn tính 6. Bệnh tim do phổi • Tâm phế • Rối loạn mạch máu phổi 7. Các tình trạng cung lượng cao 8. Rối loạn chuyển hóa • Cường giáp • Rối loạn dinh dưỡng (Td: beriberi) 9. Nhu cầu dòng máu thái quá (excessive blood flow requinement) • Dòngchảy thông động tĩnh mạch hệ thống • Thiếu máu mạn
|
* Các trường hợp này còn có thể đưa đến suy tim PSTM bảo tồn
Dòng chảy thông: shunt; TMCB; thiếu máu cục bộ
Bảng 4: Nguyên nhân suy tim tâm trương
– Bệnh động mạch vành – Tăng huyết áp – Hẹp van động mạch chủ – Bệnh cơ tim phì đại – Bệnh cơ tim hạn chế |
Các nguyên nhân hay yếu tố làm nặng suy tim bao gồm:
– Không tiết chế
– Giảm thuốc điều trị suy tim không đúng
– NMCT; thiếu máu cơ tim
– Loạn nhịp (nhanh, chậm)
– Nhiễm trùng
– Thiếu máu
– Khởi đầu sử dụng các thuốc có thể làm nặng suy tim:
♦ Ức chế calci (verapamil, diltiazen)
♦ Chẹn beta
♦ Kháng viêm không steroid
♦ Thuốc chống loạn nhịp (nhóm I, sotalol- nhóm III)
– Uống rượu
– Có thai
– Huyết áp tăng cao
– Hở van cấp
III. PHÂN ĐỘ CHỨC NĂNG SUY TIM
Phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim Mạch New York (NYHA) được sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức (bảng 5).
Bảng 5: Phân độ chức năng suy tim theo NYHA
Độ I:
Độ II:
Độ III:
Độ IV:
|
Không hạn chế – Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộp
Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực
Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực, triệu chứng cơ năng gia tăng. |
Từ năm 2001, Hunt SA và c/s phân suy tim ra nhiều giai đoạn: A, B, C và D.
Hình 1 : Các giai đoạn trong sự tiến triển của suy tim cùng biện pháp điều trị (TL 4)
Trong thực hành lâm sàng, cần sử dụng cả phân độ chức năng và phân giai đoạn của suy tim.
IV. CHẨN ĐOÁN SUY TIM
Hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp ta có hướng chẩn đoán suy tim. Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, định lượng BNP hoặc NT-ProBNP huyết tương góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp. Đo ECG, chụp x-quang ngực thẳng cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ suy tim. Trong đó, ECG, X-quang ngực và siêu âm tim giúp lượng định độ nặng và nguyên nhân suy tim.
Bảng 6: Tiêu chuẩn Framingham trong chẩn đoán suy tim
– Tiêu chuẩn chính :
Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
Phồng tĩnh mạch cổ
Ran ở phổi
Tim lớn
Phù phổi cấp
Tiếng T3
Áp lực TM hệ thống > 16 cm H2O
Thời gian tuần hoàn > 25 giaây
Phản hồi gan TM cổ
– Tiêu chuẩn phụ
Phù cổ chân
Ho về đêm
Khó thở khi gắng sức
Gan lớn
Tràn dịch màng phổi
Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
Tim nhanh (> 120 /phút)
– Tiêu chuẩn chính hay phụ
Giảm 4,5 kg/ 5 ngày điều trị suy tim
– Chẩn đoán xác định suy tim :
2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm 2 tiêu chuẩn phụ
Mặc dù cổ điển, tiêu chuẩn Framingham hữu ích trong thực hành lâm sàng ở những nơi phương tiện cận lâm sàng còn hạn chế.
Bảng 7: Các tiêu chuẩn xác định suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu Âu 2012
Chẩn đoán suy tim tâm thu: 3 điều kiện |
– Triệu chứng cơ năng – Triệu chứng thực thể – Giảm phân suất tống máu |
Chẩn đoán suy tim tâm trương: 4 điều kiện |
– Có triệu chứng cơ năng và/hoặc thực thể của suy tim – PXTM bảo tồn (LVEF ≥ 50%) – Tăng Natriuretic Peptide (BNP > 35 pg/ml và/hoặc NT-proBNP > 125 pg/ml) – Chứng cứ biến đổi cấu trúc và chức năng của suy tim |
Bảng 8: Các chất chỉ điểm sinh học giúp chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng suy tim
Chất chỉ điểm |
Giai đoạn |
Loại chỉ định |
Mức chứng cứ |
BNP, NT-ProBNP ♦ Chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim ♦ Tiên lượng suy tim ♦ Thực hiện điều trị theo khuyến cáo ♦ Hướng dẫn điều trị suy tim cấp |
Cấp, bệnh ngoại trú Cấp, bệnh ngoại trú Ngoại trú Cấp |
I I IIa IIb
|
A A B C |
Chỉ điểm sinh học về tổn thương cơ tim (Troponin) |
Ngoại trú |
IIb |
B
|
Chỉ điểm sinh học về sợi hoá cơ tim (ST2, Galectin 3) |
Cấp |
IIb |
A |
Một số chất chỉ điểm sinh học khác như ST2, Galectin-3 được sử dụng cùng với peptide bài niệu trong chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh nhân suy tim. ST2 và Galectin-3 giúp khảo sát tổn thương và sợi hoá cơ tim, từ đó tiên đoán nguy cơ tái nhập viện và tử vong của bệnh nhân suy tim. Hai chất chỉ điểm sinh học mới này có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân suy tim nhiều hơn.
Hình 2: Quy trình chẩn đoán suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu Âu 2012
Bảng 9: Cận lâm sàng cần thực hiện giúp chẩn đoán, phát hiện yếu tố làm nặng và tiên lượng bệnh nhân suy tim
– ECG; phim X-quang ngực thẳng; siêu âm tim
– Huyết đồ; tổng phân tích nước tiểu; điện giải đồ (bao gồm cả canxi và magnesium)
– Đường máu lúc đói, lipid máu (cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL –C, LDL –C)
– Creatinine máu; men gan, bilirubin, sắt huyết thanh
– TSH; FT4
– BNP hoặc NT-proBNP, ST2, Galectin 3
– Trắc nghiệm tưới máu cơ tim bằng hình ảnh (bằng siêu âm tim, cộng hưởng từ tim, SPECT hoặc PET)
– MSCT động mạch vành có cản quang hoặc chụp ĐMV qua thông tim
V. ĐIỀU TRỊ SUY TIM
Mục tiêu điều trị suy tim là làm giảm triệu chứng, ngăn ngừa nhập viện và kéo dài đời sống.
Điều trị suy tim chia ra 4 mức độ theo giai đoạn A, B, C và D của suy tim:
Điều trị suy tim bao gồm điều trị không dùng thuốc và điều trị bằng thuốc.
Điều trị không thuốc hay thay đổi lối sống là cơ bản trong mọi giai đoạn của suy tim.
– Hướng dẫn bệnh nhân có thể tự chăm sóc, hiểu biết về bệnh tật, triệu chứng bệnh bắt đầu nặng hơn
– Hiểu biết về điều trị, tác dụng không mong muốn của thuốc
– Thay đổi lối sống: giảm cân, ngưng thuốc lá, không uống rượu, bớt mặn (bớt natri), tập thể dục, hạn chế nước (suy tim nặng).
Bảng 10:
1. Điều trị suy tim giai đoạn A:
Điều trị các bệnh lý nội khoa hoặc lối sống có nguy cơ cao dẫn đến suy tim bao gồm:
– Bệnh THA
– Rối loạn lipid máu
– Đái tháo đường
– Loạn nhịp nhanh
– Bệnh tuyến giáp: suy giáp hoặc cường giáp
– Nghiện thuốc, nghiện rượu, nghiện ma tuý
Chỉ định điều trị suy tim giai đoạn A:
Chỉ định loại I:
– Các bệnh nhân có nguy cơ cao suy tim (THA, rối loạn lipid máu, ĐTĐ) cần được điều trị theo đúng các mục tiêu của khuyến cáo liên quan.
– Bệnh nhân có nguy cơ cao suy tim cần được khuyên tránh các chất làm tăng suy tim: thuốc lá, uống rượu lượng nhiều, ma tuý.
– Nhịp thất cần được kiểm soát hoặc phục hồi nhịp xoang trên bệnh nhân có nhịp nhanh trên thất.
– Điều trị bệnh lý tuyến giáp theo đúng khuyến cáo.
– Thầy thuốc cần chỉ định cận lâm sàng không xâm nhập (vd đo PSTM bằng siêu âm tim) trên bệnh nhân có tiền sử gia đình bị bệnh cơ tim hoặc trên người sử dụng dược chất độc cho tim.
Chỉ định loại IIa:
– Ức chế men chuyển (UCMC) có thể hữu ích phòng ngừa suy tim trên bệnh nhân có tiền sử bệnh do xơ vữa động mạch hoặc ĐTĐ hoặc THA có kèm yếu tố nguy cơ tim mạch.
– Chẹn thụ thể angiotensin II có thể hiệu quả tương tự UCMC dù mức chứng cớ kém hơn.
– Cân nhắc sử dụng empaglifozin điều trị ĐTĐ type 2 giúp chậm phát triển suy tim và tăng sống còn
2. Điều trị suy tim giai đoạn B:
Bảng 11: Biện pháp điều trị bệnh nhân có tổn thương thực thể nhưng chưa có triệu chứng cơ năng suy tim.
– Tất cả các biện pháp áp dụng trong giai đoạn A – Chẹn beta và UCMC: mọi bệnh nhân sau NMCT bất kể PSTM – Chẹn beta và UCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II: mọi bệnh nhân có giảm PSTM – Tái lưu thông động mạch vành – Phẫu thuật sửa van hay thay van – UCMC cho mọi bệnh nhân THA kèm dày thất trái – Đặt máy tạo nhịp phá rung (ICD) cho bệnh nhân bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ có PSTM ≤ 30%, ít nhất 40 ngày sau NMCT cấp, có NYHA I với điều trị nội khoa và có hy vọng sống trên 1 năm |
Chỉ định điều trị suy tim giai đoạn B:
Chỉ định loại I:
– Tất cả các biện pháp giai đoạn A cần được áp dụng cho bệnh nhân có tổn thương thực thể tim dù chưa triệu chứng cơ năng.
– Chẹn beta hay UCMC dùng cho mọi bệnh nhân sau NMCT bất kể PSTM hay triệu chứng cơ năng của suy tim.
– Chẹn beta và UCMC dùng cho mọi bệnh nhân giảm PSTM dù không có tiền sử NMCT và không suy tim.
– Chẹn thụ thể angiotensin II dùng cho mọi bệnh nhân sau NMCT có PSTM giảm dù không suy tim mà các bệnh nhân này không dung nạp được UCMC.
– Statin nên được sử dụng ở các bệnh nhân sau NMCT
– Tái lưu thông động mạch vành được chỉ định theo đúng khuyến cáo dù không triệu chứng suy tim
– Sửa van hay thay van theo đúng chỉ định của khuyến cáo dù không triệu chứng suy tim.
Chỉ định loại IIa
– UCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II: có thể có lợi ở bệnh nhân THA kèm dầy thất trái và không có triệu chứng suy tim.
– Chẹn thụ thể angiotensin II: có thể có lợi ở bệnh nhân PSTM thấp và không có triệu chứng suy tim, khi các BN này không dung nạp được UCMC.
– Cấy máy tạo nhịp phá rung trên bệnh nhân BCTTMCB có ít nhất 40 ngày sau NMCT cấp, PSTM < 30%, NYHA I khi điều trị nội khoa tối ưu và có tiên lượng sống trên 1 năm
– Ivabradine đơn độc hoặc kết hợp với chẹn beta khi tần số tim > 70 lần/phút dưới chẹn beta
Chỉ định loại IIb
– Cấy máy tạo nhịp phá rung cho bệnh nhân không có BCT TMCB có PSTM < 30%, có NYHA I khi điều trị nội khoa tối ưu và tiên lượng sống > 1 năm
Chỉ định loại III
– Không sử dụng Digoxin cho BN có PSTM F thấp, nhịp xoang mà không có triệu chứng suy tim.
– CKCa, loại giảm co cơ tim, có thể có hại ở BN sau NMCT có PSTM thấp và không triệu chứng suy tim
3. Điều trị suy tim giai đoạn C:
Bảng 12 nêu lên các biện pháp điều trị BN suy tim giai đoạn C. Các biện pháp này cần được sử dụng đúng chỉ định và phối hợp cẩn thận tránh làm nặng suy tim hoặc BN bỏ điều trị vì tác dụng phụ
Bảng 12: Biện pháp điều trị suy tim, tiền sử hoặc hiện tại có triệu chứng cơ năng (Giai đoạn C)
– Tất cả các biện phápp của giai đoạn A và B
– Lợi tiểu và hạn chế muối: khi có dấu hiệu ứ dịch (nhóm I)
– Chẹn bêta (bisoprolol, carvedilol, metoprolol succinate, nebivolol): mọi trường hợp ngoại trừ chống chỉ định (loại I).
– Ivabradine đơn độc hoặc kết hợp với chẹn beta khi tần số tim > 70 lần/phút (loại IIa)
– UCMC, chẹn thụ thể angiotensin II đơn độc hoặc ARNI thay thế (nhóm I)
– Digitalis (nhóm IIa)
– Tránh thuốc chống loạn nhịp, kháng viêm không steroid hoặc ức chế COX –2, ức chế calci (nhóm I)
– Phối hợp UCMC, chẹn beta với hydralazine kèm nitrates (loại IIa)
– Luyện tập thể lực theo chương trình (nhóm I)
– Thuốc kháng aldosterone: spironolactone, eplerenone (nhóm I)
– Tái đồng bộ cơ tim : tạo nhịp 2 buồng thất (nhóm I)
– Cấy máy tạo nhịp phá rung (ICD) (nhóm I)
*ARNI: Angiotensin Receptor Neprilysin Inhibitor (Valsartan sacubrital)
Những điều không nên thực hiện trong điều trị suy tim giai đoạn C (nhóm III)
– Không nên phối hợp UCMC vớichẹn thụ thể angiotensin II
– Không nên dùng thường quy calci
– Truyền lâu dài thuốc vận mạch có thể có hại, ngoại trừ khi BN bị suy tim giai đoạn cuối
– Điều trị bằng Hormone có thể có hại, ngoại trừ trường hợp dùng hormone thay thế
(Còn nữa…)