Google search engine

Bản tin tổng hợp – Tháng 11/2011

CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CỦA HỘI TIM MẠCH HOA KỲ/ QUỸ TRƯỜNG MÔN TIM MẠCH HOA KỲ NĂM 2011

Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng bệnh lý thường gặp và nguy hiểm. Bệnh hạn chế dòng máu đến chân, thận hoặc các cơ quan sống khác. Giảm dòng máu đến chân làm bệnh nhân đi lại trở nên khó khăn và đau. Nếu không điều trị kịp thời có thể bị đoạn chi. Hội tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association: AHA) và Quỹ Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (American College of Cardiology Foundation: ACCF) vừa cập nhật hướng dẫn điều trị bệnh động mạch ngoại biên. Trong đó nhấn mạnh sử dụng rộng rãi đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay (ankle-brachial index: ABI) để chẩn đoán sớm hơn; khuyến cáo bệnh nhân ngừng hút thuốc lá; và sử dụng hiệu quả thuốc kháng tiểu cầu cũng như các thuốc kháng đông khác.

Khuyến cáo sử dụng chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay

Nhóm I:

1. Chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay lúc nghỉ cần được sử dụng để xác lập chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân có ³ 1 trong các tình trạng sau: các triệu chứng ở chân khi vận động, vết thương không lành, ³ 65 tuổi , hoặc ³ 50 tuổi có hút thuốc lá hoặc mắc bệnh đái tháo đường. (mức chứng cứ B)

2. Kết quả chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay: giá trị bình thường 1,00 – 1,40; giá trị giới hạn 0,91 – 0,99; giá trị bất thường £ 0,90, > 1,40 được xem là động mạch cứng. (mức chứng cứ B)

Khuyến cáo ngừng hút thuốc lá

Nhóm I:

1. Cần đánh giá tình trạng sử dụng thuốc lá khi thăm khám những bệnh nhân đã từng hút thuốc lá hoặc đang hút thuốc lá. (mức chứng cứ A)

2. Bệnh nhân cần được hỗ trợ tư vấn và kế hoạch ngừng thuốc lá, có thể bao gồm điều trị bằng thuốc và/hoặc thực hiện chương trình cai thuốc lá. (mức chứng cứ A)

3. Những bệnh nhân hút thuốc lá hoặc sử dụng các dạng khác của thuốc lá có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới cần được thầy thuốc hướng dẫn để ngừng hút thuốc lá, điều chỉnh hành vi và điều trị bằng thuốc. (mức chứng cứ C)

4. Khi không có chống chỉ định hoặc chỉ định bắt buộc khác, một hoặc phối hợp các điều trị bằng thuốc sau nên được thực hiện: varenicline, bupropion, và điều trị thay thế nicotine. (mức chứng cứ A)

Khuyến cáo sử dụng thuốc kháng tiểu cầu và kháng đông

Nhóm I:

1. Điều trị kháng tiểu cầu được chỉ định để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tử vong do bệnh mạch máu ở những bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới xơ vữa có triệu chứng, bao gồm đau cách hồi hoặc thiếu máu chi kịch phát, tiền căn tái tưới máu chi dưới, hoặc đoạn chi dưới do thiếu máu. (mức chứng cứ A)

2. Aspirin, liều 75 – 325mg/ngày, được khuyến cáo là điều trị kháng tiểu cầu an toàn và hiệu quả để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, hoặc tử vong do bệnh mạch máu ở những bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới xơ vữa có triệu chứng, bao gồm đau cách hồi hoặc thiếu máu chi kịch phát, tiền căn tái tưới máu chi dưới, hoặc đoạn chi dưới do thiếu máu. (mức chứng cứ B)

3. Clopidogrel (75mg/ngày) được khuyến cáo là điều trị kháng tiểu cầu thay thế an toàn và hiệu quả để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, hoặc tử vong do bệnh mạch máu ở những bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới xơ vữa có triệu chứng, bao gồm đau cách hồi hoặc thiếu máu chi kịch phát, tiền căn tái tưới máu chi dưới, hoặc đoạn chi dưới do thiếu máu. (mức chứng cứ B)

Nhóm IIa: điều trị kháng tiểu cầu có thể mang lại lợi ích làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, hoặc tử vong do bệnh mạch máu ở những bệnh nhân không triệu chứng có chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay £ 0,90. (mức chứng cứ C)

Nhóm IIb:

1. Không ghi nhận lợi ích của điều trị kháng tiểu cầu để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, hoặc tử vong do bệnh mạch máu ở những bệnh nhân không triệu chứng có chỉ số huyết áp tâm thu động mạch chày/huyết áp tâm thu động mạch cánh tay 0,91 – 0,99. (mức chứng cứ A)

2. Phối hợp aspirin và clopidogrel có thể được xem xét để làm nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới xơ vữa có triệu chứng, bao gồm đau cách hồi hoặc thiếu máu chi kịch phát, tiền căn tái tưới máu chi dưới, hoặc đoạn chi dưới do thiếu máu và bệnh nhân không tăng nguy cơ chảy máu cũng như có nguy cơ tim mạch cao. (mức chứng cứ B)

Nhóm III: khi không có chỉ định khác điều trị warfarin, sử dụng phối hợp nó với điều trị kháng tiểu cầu để làm giảm nguy cơ biến cố thiếu máu tim mạch ở những bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại biên chi dưới xơ vữa không mang lại lợi ích và có tiềm năng tăng nguy cơ chảy máu lớn. (mức chứng cứ B)

(From J.Am.Coll.Cardiol DOI: 10.1016/2011)

 

CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN DO XƠ VỮA

Hẹp động mạch thận do xơ vữa thường xảy ra ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh mạch máu, và có liên quan với tỷ lệ tử vong tăng. Mục tiêu chính trong điều trị hẹp động mạch thận do xơ vữa bao gồm kiểm soát huyết áp, cải thiện chức năng thận, và ngăn ngừa hiệu quả các biến cố tim mạch. Mặc dù điều trị nội khoa vẫn là cách tiếp cận chuẩn trong xử trí hẹp động mạch thận do xơ vữa, tái tạo mạch thận qua da có thể là phương pháp được lựa chọn trong một số trường hợp.

26111112

Các hướng dẫn hiện nay về tái tạo mạch máu ở bệnh nhân hẹp động mạch thận do xơ vữa

Nhóm I: hẹp động mạch thận do xơ vữa có ảnh hưởng huyết động ý nghĩa và suy tim xung huyết không rõ nguyên nhân hoặc phù phổi đột ngột không rõ nguyên nhân. (mức chứng cứ B)

Nhóm IIa:

1. Hẹp động mạch thận do xơ vữa có ảnh hưởng huyết động ý nghĩa và tăng huyết áp tiến triển, tăng huyết áp đề kháng, tăng huyết áp với thận nhỏ một bên không rõ nguyên nhân, và tăng huyết áp với bất dung nạp thuốc. (mức chứng cứ B)

2. Hẹp động mạch thận hai bên do xơ vữa hoặc hẹp động mạch thận do xơ vữa có bệnh thận mãn tiến triển. (mức chứng cứ B)

3. Hẹp động mạch thận do xơ vữa có ảnh hưởng huyết động ý nghĩa và đau ngực không ổn định. (mức chứng cứ B)

Nhóm IIb:

1. Một hoặc hai thận còn khả năng hoạt động với hẹp động mạch thận do xơ vữa có ảnh hưởng huyết động ý nghĩa không triệu chứng. (mức chứng cứ C)

2. Hẹp động mạch thận một bên do xơ vữa có ảnh hưởng huyết động ý nghĩa ở bệnh nhân có thận còn khả năng hoạt động. (mức chứng cứ C)

3. Hẹp động mạch thận một bên do xơ vữa và bệnh thận mãn. (mức chứng cứ C)

(From Curr Opin Cardiol 2011 26:463-471)

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
XEM THÊM

DANH MỤC

THÔNG BÁO