TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh nhân HIV/AIDS khi điều trị bằng ARV phải kéo dài suốt đời, vì vậy những tác dụng phụ không mong muốn có thể xuất hiện, trong đó rối loạn nồng độ lipid máu là một vấn đề mới được đề cập gần đây. dddd
BS. NGUYỄN ĐỨC LONG, TS. PHẠM HỮU VĂN*
* Hướng dẫn khoa học
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ lipid máu trên bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhân Ái từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Rối loạn nồng độ lipid máu chiếm (48,5%). Trong đó, rối loạn lipid máu nhóm 1 chiếm 30,4%, nhóm 2 chiếm 13,9%, nhóm 3 chiếm 4,2%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ rối loạn lipid máu: Nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ rối loạn lipid máu càng cao có nghĩa là ở những bệnh nhân có tuổi cao hơn một nhóm thì có khả năng bị rối loạn lipid máu cao gấp 1,3 lần (KTC 95% 1,1 – 1,6). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).Có Mối liên quan giữa thời gian nhiễm HIV với rối loạn lipid máu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,03< 0,05).
Kết luận: Điều trị ARV có thể gây ra rối loạn lipid máu. Cơ chế gây rối loạn này cũng như thay đổi nồng độ lipid trong quá trình điều trị và cách xử trí cần có nhiều nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Rối loạn nồng độ lipid máu, HIV/AIDS, ARV.
RESEARCH ON LIPID BLOOD LEVELS ON HIV / AIDS PATIENTS ARV TREATMENT IN PEOPLE’S HOSPITAL, 2019
Dr. Nguyen Duc Long. PhD. Pham Huu Van*
ABSTRACT
Background:HIV/AIDS patients on ARV treatment may need to be lifelong, so unwanted side effects may occur, in which lipid disorder is a new problem. Recently updated.
Objectives: To investigate blood lipid concentrations on HIV/AIDS patients at Nhan Ai hospital from October 2018 to May 2019.
Subjects and method:Advancing cross-sectional descriptions.
Results:Disorders of blood lipid levels in the study accounted for (48.5%). Among them, blood lipid disorder in group 1 accounted for 30.5% and dyslipidemia in group 2 accounted for more than 13.9%, and 4.2% of patients with dyslipidemia group 3. Factors related to disorder Hyperlipidemia: The higher the age group, the higher the incidence of dyslipidemia means that in patients older than one group, the likelihood of dyslipidemia is 1.3 times higher (95% CI 1,1 – 1,6). This difference is statistically significant (p <0.05). There was an association between the time of HIV infection compared to dyslipidemia. This difference is statistically significant (p = 0.03 <0.05).
Conclusion:Treatment of HIV/AIDS can cause dyslipidemia. This mechanism of disturbance as well as changes in lipid levels during treatment and management need further research.
Keywords:Blood lipid disorder, HIV/AIDS, ARV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, một nghiên cứu tác dụng phụ của hai phác đồ ARV bậc I trên bệnh nhân HIV/AIDS thực hiện từ tháng 7/2006 – 6/2008 tại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội, tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu lần lượt là 40,8% với phác đồ D4T + 3TC + NVP (1A) và 16,3% với phác đồ D4T + 3TC + EFV (1C) [1]. Nghiên cứu của tác giả Võ Thanh Nhơn và Nguyễn Hữu Chí trên 217 người bệnh HIV/AIDS đang điều trị phác đồ ARV bậc II tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh (2014), tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 73,3% và rối loạn lipid máu có liên quan với tuổi và nồng độ hemoglobin (Hb) [2].
Bệnh viện Nhân Ái là Bệnh viện chuyên khoa hạng II trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh với quy mô 350 giường bệnh. Mỗi năm Bệnh viện chăm sóc và điều trị cho hơn 800 lượt người nhiễm HIV/AIDS trong đó có trên 600 lượt người được điều trị ARV. Tuy nhiên, hiện nay Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về rối loạn nồng độ lipid máu ỏ bệnh nhân đang điều trị ARV. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhân Ái, năm 2019.
Nghiên cứu này giúp đánh giá tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HIV/AIDS, từ đó định hướng cho việc tầm soát, điều trị sớm rối loạn lipid máu, nhằm phòng ngừa xơ vữa động mạch, giảm biến chứng tim mạch, đồng thời góp phần cải thiện thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân HIV/AIDS.
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhân Ái từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2019.
Chuyên biệt:
Xác định tỷ lệ nồng độ lipid máu (Cholesterol toàn phần, Triglyceride, LDL, HDL) ở bệnh nhân HIV/AIDS.
Xác định mối liên quan giữa nồng độ lipid máu với các yếu tố đặc điểm dân số học, đặc điểm lâm sàng, thời gian nhiễm, thời gian điều trị, giai đoạn lâm sàng, trình trạng miễn dịch và phác đồ điều trị trên bệnh nhân HIV/AIDS.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu:
Dân số đích: Tất cả bệnh nhân HIV/AIDS.
Dân số mục tiêu: Tất cả bệnh nhân HIV/AIDS nhập viện điều trị tại bệnh viện Nhân Ái từ 10/2018 đến 5/2019.
Cỡ mẫu: Được tính theo công thức tính ước lượng một tỷ lệ [3].
Trong đó:
– n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để khảo sát
– z: là hệ số tin cậy
– α xác suất sai lầm loại I (α = 0,05 => Z(1-α/2) = 1,96)
– p: tỷ lệ được ước lượng trước trong quần thể, lấy p = 0,73 [2].
– d = độ chính xác tuyệt đối, lấy d = 0.05.
Thay số vào công thức trên ta có n = 1,962 x 0,73(1 – 0,73)/0,052 »303.
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để khảo sát là 303 người bệnh. Tuy nhiên tại Bệnh viện Nhân Ái tại thời điểm lấy mẫu có 360 bệnh nhân đang điều trị nội trú, do đó chúng tôi áp dụng công thức hiệu chỉnh mẫu [3]:
Trong đó:
nf: cỡ mẫu hiệu chỉnh trong quần thể hữu hạn.
N: kích thước của quần thể hữu hạn.
n: cỡ mẫu tính theo công thức.
Thay n = 303 và N = 360 vào công thức trên ta có:
nf = 303*360/(303+360) = 164,037 => cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên
cứu này là 165 bệnh nhân.
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí chọn mẫu.
Tiêu chí chọn mẫu:
* Tiêu chí chọn vào: Bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ARV đồng ý tham gia nghiên cứu (được giải thích rõ lợi ích của nghiên cứu, số lượng máu cần lấy, những quy định trước khi lấy mẫu và ký tên vào phiếu xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu. Người bệnh không phải trả tiền cho chi phí xét nghiệm trong nghiên cứu). Thỏa các tiêu chí sau:
– Trên 16 tuổi
– Nhiễm HIV được xác định khi mẫu huyết thanh dương tính với cả 3 xét nghiệm kháng thể HIV bằng 3 loại sinh phẩm khác nhau:
Xét nghiệm 1 (sàng lọc): Test Architect HIV Ag/Ab Combo (hãng Abbott laboraries Hoa Kỳ), xét nghiệm này định tính kháng nguyên p24 của HIV và các kháng thể đối với HIV type 1 và type 2.
Xét nghiệm 2: Test AxSym HIV ½ gO (hãng Abbott), xác định kháng thể HIV.
Xét nghiệm 3: Test COBAS HIV Combi (Công ty Roche), xét nghiệm định tính kháng nguyên HIV-1 p24 và kháng thể HIV-1 nhóm O và kháng thể HIV-2.
Có chỉ định điều trị ARV và điều trị theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” của Bộ Y tế [4].
* Tiêu chí loại ra:Bệnh nhân có rối loạn lipid máu trước khi điều trị ARV. Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
Cách tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu chung, chú ý đến tiền sử và bệnh sử, những thuốc đã và đang sử dụng, hoạt động thể lực. Máu tĩnh mạch được lấy buổi sáng lúc đói (bữa ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng độ triglyceride, cholesterol toàn phần và HDL. Xét nghiệm nồng độ lipid máu tiến hành tại Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Nhân Ái.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ:
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu (n = 165)
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
Giới tính |
||
Nam |
134 |
81,2 |
Nữ |
31 |
18,8 |
Nhóm tuổi |
||
< 30 tuổi |
10 |
6,1 |
< 40 – 30 tuổi |
69 |
41,8 |
< 50 – 40 tuổi |
69 |
41,8 |
≥ 50 |
17 |
10,3 |
TB=40,5±7,9; Min=21; Max=66; KBT=45 |
||
Địa chỉ |
||
TP.HCM |
140 |
84,9 |
Tỉnh khác |
21 |
13,3 |
Vô gia cư |
3 |
1,8 |
Dân tộc |
||
Kinh |
159 |
96,4 |
Hoa |
6 |
3,6 |
Khác |
0 |
0 |
Tôn giáo |
||
Phật giáo |
83 |
50,3 |
Thiên chúa giáo |
40 |
24,2 |
Khác |
7 |
4,3 |
Không tôn giáo |
35 |
21,2 |
Nghề nghiệp |
||
Tự do |
63 |
38,2 |
Kinh doanh |
22 |
13,3 |
NVVP, CNVC |
5 |
5,0 |
Khác |
75 |
45,5 |
Trình độ học vấn |
||
Mù chữ |
8 |
4,9 |
Tiểu học |
49 |
29,7 |
Cấp 1 |
76 |
46,1 |
Cấp 2 |
31 |
18,7 |
≥ Trung cấp |
1 |
0,6 |
Đặc điểm lâm sàng nhiễm HIV:
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng nhiễm HIV (n = 165)
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
Thời gian nhiễm HIV |
||
< 5 năm |
25 |
15,2 |
≤ 10 – 5 năm |
52 |
31,5 |
> 10 năm |
88 |
53,3 |
Thời gian điều trị ARV |
||
< 12 tháng |
16 |
9,7 |
≤ 36 –21 tháng |
15 |
9,1 |
> 36 tháng |
134 |
81,3 |
Giai đoạn lâm sàng |
||
Giai đoạn 1-2 |
121 |
73,3 |
Giai đoạn 3-4 |
44 |
26,7 |
Tình trạng miễn dịch (CD4/mm3) |
||
< 200/mm3 |
81 |
49,1 |
≥200/mm3 |
84 |
50,9 |
Phác đồ điều trị |
||
Phác đồ bậc 1 |
141 |
85,5 |
Phác đồ bậc 2 |
24 |
14,5 |
Tiền sử mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu:
Bảng 3:Tiền sử mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu(n = 165).
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
Đái tháo đường |
||
Có |
3 |
1,8 |
Không |
162 |
98,2 |
Tăng huyết áp |
||
Có |
20 |
12,1 |
Không |
145 |
87,9 |
Rối loạn lipid máu đang điều trị |
||
Có |
1 |
0,6 |
Không |
164 |
99,4 |
Tác dụng phụ của thuốc ARV |
||
Có |
1 |
0,6 |
Không |
164 |
99,4 |
Nhận xét:
– Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị rối loạn lipid máu thấp chỉ chiếm 0,6%.
– Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường thấp chiếm 1,8%
– Tỷ lệ bệnh nhân đang điều tăng huyết áp chiếm 12,1%.
Bảng 4:Thời gian mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
Đặc điểm |
Trung vị* (25% – 75%) |
Giới tính |
|
Nam Trung vị (25%-75%) |
Nữ Trung vị (25%-75%) |
||
Số năm mắc đái tháo đường (n=3) |
2(2-7) |
2(2-7) |
0(0-0) |
Số năm mắc tăng huyết áp (n=20 |
3,5(1-7) |
3,5(1-7) |
3,5(1-10) |
Số năm điều trị rối loạn lipid (n=1) |
1(1-1) |
1(1-1) |
0(0-0) |
* Biến số định lượng phân phối không bình thường
Bảng 5: Chỉ số cholesterol, triglyceride, LDL-C, HDL-C (mmol/l)
Đặc điểm |
TB ±ĐLC |
Giới tính |
|
Nam (TB±ĐLC) |
Nữ (TB±ĐLC) |
||
Cholesterol |
5,11 ±1,09 (3,35-9,24) |
5,08 ±1,05 (3,35-9,24) |
5,27 ±1,25 (3,75-9,1) |
Triglyceride |
1,66 ±0,54 (0,76-5,57) |
1,68 ±0,54 (0,85-5,57) |
1,54 ±0,54 (0,76-3,5) |
LDL-C |
2,49 ±0,93 (0,09-4,79) |
2,56 ±0,93 (0,09-4,79) |
2,17 ±0,86 (0,72-3,92) |
HDL-C |
2,74 ±0,82 (1,1-0,72) |
2,83 ±0,82 (1,1-4,72) |
2,34 ±0,68 (1,13-4,38) |
Bảng 6: Tỷ lệ cholesterol, triglyceride, LDL-C, HDL-C bất thường
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
Cholesterol |
||
Bình thường |
98 |
59,4 |
Tăng |
67 |
40,6 |
Triglyceride |
||
Bình thường |
151 |
91,5 |
Tăng |
14 |
8,5 |
LDL-C |
||
Bình thường |
129 |
78,2 |
Tăng |
36 |
21,8 |
HDL-C |
||
Bình thường |
165 |
100 |
Giảm |
0 |
0 |
Nhận xét:
– Tỷ lệ bệnh nhân tăng cholesterol hơn mức bình thường (≥ 5,2 mmol/l) gần bằng 40,6%;
– Tỷ lệ bệnh nhân tăng triglyceride hơn mức bình thường (≥ 2,3 mmol/l) gần bằng 8,5%;
– Tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C hơn mức bình thường (≥ 3,2 mmol/l) gần bằng 21,8 %;
– Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số HDL-C trong giới hạn bình thường 100% (≥ 0,9 mmol/l).
Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Bảng 7: Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
|
Rối loạn lipid máu |
|||
Không |
85 |
51,5 |
|
Có |
80 |
48,5 |
|
Phân nhóm |
|||
Nhóm 1 (rối loạn 1 thành phần Lipid máu) |
50 |
30,4 |
|
Nhóm 2 (rối loạn 2 thành phần Lipid máu) |
23 |
13,9 |
|
Nhóm 3 (rối loạn 3 thành phần Lipid máu) |
7 |
4,20 |
|
Nhóm 4 (rối loạn 4 thành phần Lipid máu) |
0 |
0 |
|
Nhận xét:
Có 48,5% bệnh nhân có rối loạn lipid máu; trong đó rối loạn lipid máu nhóm 1 chiếm 30,4%; nhóm 2 chiếm 13,9%; nhóm 3 chiếm 4,2%. Không có bệnh nhân nào rối loạn lipid nhóm 4.
Mối liên quan giữa đặc điểm dân số xã hội và lâm sàng so với rối loạn lipid máu
Bảng 8: Mối liên quan giữa các đặc điểm dân số xã hội và RLLP
Đặc điểm |
RLLP |
p |
PR (KTC 95%) |
|
Có n(%) |
Không n(%) |
|||
Giới tính |
||||
Nam |
67 (50) |
67 (50) |
0,4 |
1,2 (0,8-1,7) |
Nữ |
13 (41,9) |
18 (58,1) |
||
Nhóm tuổi |
||||
< 30 tuổi |
3 (30,0) |
7 (70,0) |
0,006** |
1 |
< 40 – 39 tuổi |
28(40,6) |
41 (59,4) |
1,3 (1,1-1,6) |
|
< 50 – 49 tuổi |
37 (53,6) |
32 (46,4) |
1,7 (1,2-2,7) |
|
> 50 tuổi |
12 (70,6) |
5 (29,4) |
2,2 (1,3-4,1) |
|
Địa chỉ |
||||
TP.HCM |
68 (48,6) |
72 (51,4) |
|
|
Tỉnh |
11 (50,0) |
11 (50,0) |
0,9 |
1,0 (0,6-1,6) |
Vô gia cư |
1 (33,3) |
2 (66,7) |
0,6 |
0,7 (0,1-3,4) |
Dân tộc |
||||
Kinh |
75 (47,2) |
84 (52,8) |
0,1* |
0,6 (0,4 -0,8) |
Hoa |
5 (83,3) |
1 (16,7) |
||
Tôn giáo |
||||
Phật giáo |
36 (43,4) |
47 (56,6) |
|
1 |
Thiên chúa giáo |
23 (57,5) |
17 (42,5) |
0,1 |
1,3 (0,9-1,9) |
Khác |
17 (48,6) |
18 (51,4) |
0,6 |
1,1 (0,7-1,7) |
Không tôn giáo |
4 (57,1) |
3 (42,7) |
0,4* |
1,3 (0,7-2,6) |
Nghề nghiệp |
||||
Tự do |
33 (51,4) |
30 (47,6) |
|
1 |
Kinh doanh |
10 (45,4) |
12 (55,6) |
0,6 |
0,9 (0,5-1,5) |
NVVP, CNVC |
2 (40,0) |
3 (60,0) |
0,6* |
0,8 (0,3-2,3) |
Khác |
35 (46,7) |
40 (60,5) |
0,5 |
0,9 (0,6-1,3) |
Trình độ học vấn |
||||
Mù chữ |
5 (62,5) |
3 (37,5) |
|
1 |
Cấp 1 |
21 (42,9) |
28 (57,1) |
0,2 |
0,7 (0,4-1,3) |
Cấp 2 |
41 (53,9) |
35 (46,1) |
0,6 |
0,9 (0,5-1,5) |
Cấp 3 |
12 (41,9) |
18 (58,1) |
0,3 |
0,7 (0,3-1,3) |
≥ Trung cấp |
0(0,0) |
1 (100) |
0,000 |
#### |
(*)Kiểm định Fisher
(**) Kiểm định có tính khuynh hướng
(####) Không xác định
Bảng 9: Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và rối loạn lipid máu
Đặc điểm |
RLLP |
p |
PR (KTC 95%) |
|
Có n(%) |
Không n(%) |
|||
Thời gian nhiễm HIV |
||||
< 5 năm |
14 (56,0) |
11 (44,0) |
0,03** |
1 |
≤ 10 – 5 năm |
31 (59,6) |
21 (40,4) |
0,8 (0,7-1,0) |
|
> 10 năm |
35 (39,8) |
53 (60,2) |
0,6 (0,5-1,0) |
|
Thời gian điều trị ARV |
||||
< 12 tháng |
6 (37,5) |
10 (62,5) |
|
1 |
≤ 36 – 12 tháng |
9 (60,0) |
6 (40,0) |
0,2 |
1,6 (0,8-3,4) |
> 36 tháng |
65 (48,5) |
69 (51,5) |
0,3 |
1,3 (0,7-2,5) |
Giai đoạn lâm sàng |
||||
Giai đoạn 1-2 |
57 (47,1) |
64 (52,9) |
0,9 |
0,9 (0,6-1,3) |
Giai đoạn 3-4 |
23 (52,3) |
21 (47,7) |
||
Tình trạng miễn dịch (T-CD4/mm3) |
||||
< 200/mm3 |
35 (43,2) |
46 (56,8) |
0,2 |
0,8 (0,6-1,1) |
≥ 200/mm3 |
45 (53,6) |
39 (46,4) |
||
Phác đồ điều trị |
||||
Phác đồ bậc 1 |
72 (51,1) |
69 (48,9) |
0,2* |
1,5 (0,9-2,8) |
Phác đồ bậc 2 |
8 (33,3) |
16 (66,7) |
(*) Kiểm định Fisher
(**) Kiểm định có tính khuynh hướng
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu:
Giới tính:Đặc điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân chủ yếu là nam (81,2% so với nữ là 18,8%). Như vậy có thể thấy rằng số lượng bệnh nhân nam giới có rối loạn lipid máu nhiều hơn nữ giới. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác đã thực hiện tại Việt Nam như nghiên cứu của Võ Thanh Nhơn, Nguyễn Hữu Chí (2014) trên 217 bệnh nhân điều trị ARV bậc 2 có rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh chỉ ra nam giới chiếm (71%) [5]; tác giả Nguyễn Văn Kính (2010), Nghiên cứu tác dụng phụ hay gặp của phác đồ ARV bậc 1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm tới 78,3% [6]; hay nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long, Lê Văn Học (2013) tỷ lệ nam chiếm (80,7%) [7].
Tuổi:Cho đến nay khoa học đã khẳng định HIV chỉ lây theo 3 đường là đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con, những nhóm tuổi nào dễ có các hành vi có nguy cơ lây nhiễm thì tỷ lệ mắc cao. Đối với đường máu chủ yếu qua hành vi tiêm chích ma túy, đối với đường tình dục thì hành vi chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn như quan hệ ngoài hôn nhân, quan hệ với phụ nữ bán dâm, tình dục đồng giới, còn đối với đường lây truyền HIV từ mẹ sang con là do hậu quả khi người mẹ bị nhiễm HIV lây cho con.Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu này đa phần có độ tuổi từ 30-49 chiếm (83,6%), trong đó nhóm từ 30 đến 39 và nhóm 40 đến 49 tuổi có tần xuất và tỷ lệ bằng nhau 69(41,8%) (Bảng 1). Kết quả này tương đồng so với các nghiên cứu khác khi độ tuổi của bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV nằm trong khoảng từ 31 đến 39 tuổi. Đây cũng là độ tuổi hiện mắc nhiễm HIV cao tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2012 (tỷ lệ bệnh nhân từ 20 – 29 tuổi chiếm 32,9% và từ 30 – 40 chiếm 45,1%) [8]. Từ một nghiên cứutạiBrazil, từ 2002 đến 2006nhằm xác định tác động của liệu pháp khángretrovirus đối với nồng độ lipid máu của bệnh nhân HIV/AIDStrước và sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virút hoạt tính cao (HAART)[9]. Khi so sánh với một nghiên cứu khác trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 2 ngoại trú tại bệnh viện Nhiệt Đới [5]thì nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao gần gấp đôi so với nghiên cứu của chúng tôi (80,2% so với 47,9%). Sự khác biệt về tỷ lệ này có thể lý giải do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn 165 so với 217 và tác giả lấy mẫu là người bệnh điều trị ngoại trú còn chúng tôi lấy mẫu là người bệnh điều trị nội trú.
Nghề nghiệp:Hơn 38,2% trước khi nhập viện, bệnh nhân có ngành nghề tự do. Một tỷ lệ rất cao bệnh nhân thuộc các ngành nghề khác (45,5%).
Học vấn:Đa số bệnh nhân có trình độ học vấn thấp từ Tiểu học đến THCS chiếm 75,8% (Tiểu học 29,7% ; THCS 46,1%), tỷ lệ bệnh nhân có trình độ TC-CĐ-ĐH rất thấp: 0,6%. Kết quả phân bố có nhiều nét tương đồng với kết quả của nghiên cứu tại Brazil đã đề cập trước đó bệnh nhân có trình độ học vấn thấp (60,4%) và thu nhập hàng tháng dưới 198 USD (51,0%),17,2% không có việc làm khi họ bắt đầu điều trị HAART [9].
Nơi cư trú:Gần 84,9% bệnh nhân có hộ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh, có lượng nhỏ bệnh nhân vô gia cư (1,8%). Sự khác biệt về nơi sống khá cao, có thể lí giải được do đặc thù của Bệnh viện Nhân Ái chỉ tiếp nhận chăm sóc và điều trị ARV cho bệnh nhân có hộ khẩu, cư trú tại TP. Hồ Chí Minh và bệnh nhân từ các trung tâm cai nghiện ma túy thuộc lực lượng thanh niên xung phong và Sở Thương binh và Lao động TP.Hồ Chí Minh. Hầu hết đối tượng tham gia nghiên cứu thuộc dân tộc kinh (96,4%) và có tôn giáo là Phật giáo.
Đặc điểm lâm sàng nhiễm HIV – Tiền sử mắc các bệnh mãn tính khác
Kết quả thống kê cho thấy đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có thời gian nhiễm HIV trên 10 năm, chiếm tỷ lệ 53,3%. Kế đến là bệnh nhân có thời gian nhiễm HIV từ 5 đến 10 năm, chiếm tỷ lệ 31,5%. Số bệnh nhân có thời gian nhiễm HIV dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất 15,2%. Hầu hết bệnh nhân tham gia nghiên cứu có thời gian điều trị ARV trên 36 tháng (81,3%). Tỷ lệ có thời gian điều trị dưới 12 tháng và từ 12 tháng đến 36 tháng xấp xỉ bằng nhau và gần bằng 9%. Tùy thuộc vào mục đích, tiêu chuẩn phân loại giai đoạn lâm sàng, điểm cắt số lượng tế bào CD4 cũng như cộng đồng nghiên cứu sự phân phối giai đoạn lâm sàng, số lượng tế bào CD4 phân bố khác nhau giữa các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi gần 73% bệnh nhân đang ở giai đoạn lâm sàng I+II lại tương đồng với một nghiên cứu khác về mức độ phổ biến của các bất thường lipid và các yếu tố liên quanđược tiến hành năm 2018ở hai phòng khám HIV tạiMalawivới 61.7% bệnh nhân ở giai đoạn Ls I+II, theo tiêu chí phân loại của WHO [2].
Như phân tích ở trên về tình trạng miễn dịch ở nhóm bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 dưới 200 tế bào và nhóm từ 200 tế bào trở lên cũng xấp xỉ bằng nhau, gần bằng 50%. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có số lượng tế bào thấp (CD4 ≤ 250/mm3) ít hơn so với một nghiên cứu có kết quả 67% [2].
Đa số bệnh nhân đang được điều trị ARV theo phác đồ bậc I (gần 86%). Số ít bệnh nhân đang được điều trị ARV theo phác đồ bậc II (hơn 14%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi có khai thác về mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. Với tỷ lệ hiện mắc lần lượt là 1,8% và 12%. Trong số đó 75% số bệnh nhân mắc đái tháo đường có thời gian mắc bệnh trung bình là 5 năm, 25% còn lại có thời gian mắc trung bình là 7 năm và chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân nam. Trong khi đó 50% bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp có thời gian mắc bệnh trung bình là 3,5 năm.
Đặc điểm rối loạn lipid máu
Tỷ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu này là 48,5%. Trong đó rối loạn lipid máu nhóm 1 chiếm gần 30,4%, nhóm 2 chiếm hơn 13,9%, nhóm 3 chiếm 4,2%. Không có bệnh nhân nào rối loạn lipid máu nhóm 4. Những tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Võ Thành Nhơn (2014): Tỷ lệ rối loạn lipid máu là 73,3% trong đó rối loạn kiểu nhóm 2 (tăng cholesterol + triglycerid) là 41%, nhóm 3 (tăng cholesterol + triglycerid + LDL‐C) là 38,7% và nhóm 4 (tăng cholesterol + triglycerid + LDL‐C và giảm HDL‐C) là 24% [5]. Sự thấp hơn đáng kể này là do đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân HIV/AIDS giai đoạn cuối, suy giảm miễn dịch nặng, suy kiệt nặng, được điều trị ARV chủ yếu theo phác đồ bậc I. Còn trong nghiên cứu của Võ Thành Nhơn (2014)thực hiện trên những bệnh nhân ngoại trú, sức khỏe ổn định, điều trị ARV theo phác đồ bậc II. Các cơ chế tác động, ảnh hưởng của thuốc, ảnh hưởng của từng phác đồ điều trị ARV, đối với tình trạng rối loạn lipid đã được ghi nhận, cho nên sự khác biệt trên hoàn toàn có thể lí giải được.
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ rối loạn lipid máu
Do hạn chế về cỡ mẫu nên nghiên cứu của chúng tôi chỉ tìm thấy mối liên quan giữa sự gia tăng của nhóm tuổi và tỷ lệ rối loạn lipid máu. Nhómtuổi càng cao thì tỷ lệ rối loạn lipid máu càng cao có nghĩa là ở những bệnh có tuổi cao hơn một nhóm thì có khả năng bị rối loạn lipid máu cao gấp 1,3 lần (KTC 95%: 1,1 – 1,6). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,006 < 0,05) (bảng 8). Mối quan hệ này cũng được tìm thấy tại một số nghiên cứu khác [2],[5].
Có mối liên quan giữa thời gian nhiễm HIV so với rối loạn lipid máu. Thời gian nhiễm càng dài thì tỷ lệ rối loạn lipid máu càng tăng – có nghĩa ở những bệnh có thời gian nhiễm HIV dài hơn 5 năm thì có khả năng bị rối loạn lipid máu cao gấp 0,8 lần (KTC 95%: 0,7-1,0). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,03< 0,05) (bảng 9).
Không có mối liên quan đáng kể giữa tỷ lệ rối loạn lipid máu với giới tính, chẩn đoán bệnh đái tháo đường, chỉ số khối cơ thể, thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 và kết quả hoàn toàn tương tự với các nghiên cứu trước đó [2].
KẾT LUẬN
Bệnh nhân chủ yếu là nam (81,2%), dân tộc Kinh chiếm (96,4%), 84,9% bệnh nhân thường trú tại TP.Hồ Chí Minh, 80% bệnh nhân trong độ tuổi 30 đến 49 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân thuộc các ngành nghề khác (45,5%) và gần 76% bệnh nhân có học vấn từ cấp 1 đến cấp 2.
Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu 48,5%. Trong đó, rối loạn lipid máu nhóm 1 chiếm gần 30,4%, nhóm 2 chiếm 13,9%, nhóm 3 chiếm 4,2%.
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ rối loạn lipid máu: Nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ rối loạn lipid máu càng cao có nghĩa là ở những bệnh nhân có tuổi cao hơn một nhóm thì có khả năng bị rối loạn lipid máu cao gấp 1,3 lần (KTC 95%: 1,1 – 1,6). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Katherine, Robert SV, Keith J, Michael V, Montaner JS,et al (2001) “Lipodystrophy-associated morphological, cholesterol and triglyceride abnormalities in a population-based HIV/AIDS treatment database”. AIDS, 15 (2), pp. 231-239.
2. Alemayehu A, Victor S, Alfred M, Adrienne K.C ( 2018) “Dyslipidemia among rural and urban HIV patients in south-east Malawi”. PLoS One, 13 (5).
3. Lưu Ngọc Hoạt (2014). “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
4. Ho Chi Minh City AIDS (2014) “PEPFAR II indicators report, VCT program in Ho Chi Minh City”. HCMC Provinical AIDS Committee.
5. Võ Thanh Nhơn, Nguyễn Hữu Chí, (2014), “Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV bậc 2 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,18(1), tr 401-411.
6. Nguyễn Văn Kính (2010), “Nghiên cứu tác dụng phụ hay gặp của phác đồ ARV bậc 1”, Tạp chí Y học thực hành, 708(3), pp. 50-52.
7. Nguyễn Thành Long, Lê Văn Học (2013), Đặcđiểmdịch tễ, lâmsàng và cận lâmsàng của bệnh nhân AIDS tửvong tại bệnh viện Nhân Ái, Tạp chí y học TP.HồChí Minh 17(4), tr. 156-163.
8. Bộ Y tế, Báo cáo số: 775/BC‐BYT về tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trong 6 tháng đầu năm 2012, Hà Nội ngày 04/09/2012.
9. Ceccato MG, Bonolo P, Souza Neto AI, Araujoz FS, Freitas MI. (2011) “Antiretroviral therapy-associated dyslipidemia in patients from a reference center in Brazil”. Brazilian journal of medical and biological research = Revista brasileira de pesquisas medicas e biologicas, 44 (11), pp. 1177-83.
10. Fontas E, van Leth F, et al (2004) “Lipid profiles in HIV-infected patients receiving combination antiretroviral therapy: are different antiretroviral drugs associated with different lipid profiles?”. The Journal of infectious diseases, 189 (6), pp. 1056-74.