Google search engine
Google search engine

Loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường – Vai trò bị lãng quên của Vitamin D

BS. NGUYỄN NHẬT NAM

                        Phòng khám Nội tiết – Bệnh viện Quốc tế Hạnh Phúc

 

     Sức khỏe xương (bone health) ngày càng được chú trọng ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ). Trong cập nhật mới nhất của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association – ADA) năm 2025, sức khỏe xương trở thành một phần thường quy trong quy trình đánh giá toàn diện bệnh đồng mắc.

     Bệnh nhân ĐTĐ tăng khả năng gãy xương hông so với người không mắc ĐTĐ, trong đó típ 1 có nguy cơ rõ rệt hơn (tăng 4.35 lần) so với típ 2 (tăng 1.79 lần). Ngoài ra, biến cố gãy xương có xu hướng xảy ra sớm hơn 10-15 năm so với người không mắc ĐTĐ. Đường huyết kiểm soát kém, thời gian mắc ĐTĐ dài, đã có biến chứng mạch máu hoặc sử dụng một số thuốc hạ đường huyết nhất định (sulfonylurea, thiazolidinedione, insulin) thì nguy cơ này càng tăng lên. Gãy xương không chỉ gây thương tật, ảnh hưởng khả năng lao động, giảm chất lượng cuộc sống mà còn trực tiếp liên quan đến tỉ lệ tử vong.1

     Mặc dù có nhiều tình trạng góp phần gây gãy xương nhưng loãng xương (thể hiện bởi giảm mật độ xương) là yếu tố nguy cơ độc lập rõ ràng nhất. Do vậy, ADA khuyến cáo cần đánh giá loãng xương ở người ĐTĐ lớn tuổi (≥65 tuổi) hoặc người trẻ hơn nhưng kèm thêm một số yếu tố thúc đẩy khác.1

     Để phòng ngừa loãng xương và gãy xương, đảm bảo lượng nhập đủ calcium và vitamin D hàng ngày là biện pháp được khuyến cáo đầu tiên do tính tiện lợi và chi phí thấp. Calcium là thành phần chính để khoáng hóa xương, trong khi vitamin D giúp hấp thu calcium tại ruột, do vậy được khuyến cáo dùng đồng thời. Hai thành phần này có thể được bổ sung qua chế độ ăn hoặc thuốc. Nhu cầu calcium trung bình cho bệnh nhân ĐTĐ là 1000-1200 mg/ngày.1 Tuy nhiên, theo một nghiên cứu trước đây của Viện Dinh dưỡng Việt Nam, một bữa ăn trung bình chỉ cung cấp 482 mg calci,2 đòi hỏi cần bổ sung thêm dưới dạng thuốc.

     Vitamin D được tổng hợp trong cơ thể qua các quá trình lần lượt tại da, gan, thận và một lượng nhỏ được nạp vào qua thực phẩm. Do vậy, trong tình huống thiếu vitamin D, đa phần cần đến sự hỗ trợ của thuốc. Trong các dạng, vitamin D3 (cholecalciferol) được ưu tiên sử dụng nhất do cấu trúc phân tử gần giống dạng hoạt tính (calcitriol), nhờ vậy nên quá trình chuyển hóa nhanh chóng. Trong khi đó, D2 (ergocalciferol) cần thêm các phản ứng chuyển đổi khác nên chậm chuyển thành calcitriol hơn, còn calcitriol dạng thuốc trực tiếp chỉ được giới hạn chỉ định trong một số tình huống. Nhu cầu vitamin D hàng ngày nên là 600-800 IU, tùy lứa tuổi, nhưng có thể tăng thêm nếu bệnh nhân đang thiếu vitamin D. Mục tiêu điều trị tối ưu là nồng độ 25-OH-Vitamin D huyết thanh đạt ít nhất 20-30 ng/mL.1

     Như vậy, với các chế phẩm chứa đồng thời calcium (600 mg calci nguyên tố) và vitamin D (400 IU), liều lượng 1-2 viên/ngày có thể đảm bảo đủ nhu cầu theo khuyến cáo dành cho bệnh nhân ĐTĐ.

     Chú ý rằng, các hợp chất muối calcium khác nhau có tỉ lệ calcium nguyên tố, sinh khả dụng và hiệu quả sinh học khác nhau. Calcium carbonate chứa hàm lượng calci cao nhất (40%), theo sau là calcium phosphate (23-38%), calcium citrate (21%), calcium lactate (13%) và calcium gluconate (9%). Tuy nhiên, calcium citrate đường uống lại có sinh khả dụng tốt hơn calci carbonate.3 Ngoài ra, nhờ khả năng hòa tan tốt, dạng muối citrate được chứng minh làm giảm khả năng hình thành sỏi thận mới cũng như giảm kích thước sỏi thận hiện có, một vấn đề được quan tâm khi bổ sung calcium.4 Vì vậy, để giữ hàm lượng calcium nguyên tố cao nhưng vẫn đảm bảo khả năng hấp thu, một cách tiếp cận được đề xuất là sử dụng calcium carbonate kèm tá dược acid citric. Sau khi uống vào đường tiêu hóa, calcium carbonate có thể được chuyển đổi gốc muối thành citrate, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hấp thu và giảm tác dụng ngoại ý.

     Tóm lại, loãng xương là vấn đề nên được quan tâm đánh giá ở bệnh nhân ĐTĐ. Bổ sung đủ calcium và vitamin D là nền tảng cơ bản trong phòng ngừa loãng xương và gãy xương.

 

Tài liệu tham khảo

  1. American Diabetes Association Professional Practice Committee; Standards of Care in Diabetes (2025). Diabetes Care 1 January 2025; 48 (Supplement_1).
  2. https://bvnguyentriphuong.com.vn/khoa-kham-benh/bo-sung-calci-hop-ly-su-chuan-bi-cho-tuoi-gia-khoe-manh
  3. Sakhaee K, Bhuket T, Adams-Huet B, Rao DS. Meta-analysis of calcium bioavailability: a comparison of calcium citrate with calcium carbonate. Am J Ther. 1999 Nov;6(6):313-21. doi: 10.1097/00045391-199911000-00005. PMID: 11329115.
  4. Phillips R, Hanchanale VS, Myatt A, Somani B, Nabi G, Biyani CS. Citrate salts for preventing and treating calcium containing kidney stones in adults. Cochrane Database Syst Rev. 2015 Oct 6;2015(10):CD010057. doi: 10.1002/14651858.CD010057.pub2. PMID: 26439475; PMCID: PMC9578669.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
XEM THÊM

DANH MỤC

THÔNG BÁO