Google search engine
Google search engine

Cập nhật tiêu chuẩn PADUA 2020 trong chẩn đoán bệnh cơ tim sinh loạn nhịp – P2

ThS.BS LÊ THỊ LAN HƯƠNG

PGS.TS.BS PHẠM NGUYỄN VINH

Bệnh viện đa khoa Tâm Anh – TP. Hồ Chí Minh

 

(…)

  • ACM kiểu hình ưu thế thất phải (ARVC)

Bảng 3: Cập nhật tiêu chuẩn Padua trong chẩn đoán ACM – kiểu hình ưu thế thất phải11

Tiêu chí Tiêu chuẩn chẩn đoán ( cập nhật lại tiêu chuẩn)
I. Bất thường hình thái và chức năng thất phải Bằng siêu âm tim, cộng hưởng từ hoặc chụp thất đồ:

Tiêu chuẩn chính

• Rối loạn vận động vùng thất phải (vô động, loạn động), hoặc phình thất phải cộng với một trong những tiêu chuẩn sau đây:

– Dãn thất phải (tăng thể tích thất phải cuối tâm trương RVEDV theo ngưỡng tham chiếu)

– Rối loạn chức năng tâm thu thất phải (giảm RV EF theo ngưỡng)

Tiêu chuẩn phụ

• Rối loạn vận động vùng thất phải (vô động, loạn động) hoặc phình thành tự do RV

II. Bất thường cấu trúc cơ tim Cộng hưởng từ tim có tiêm thuốc tương phản

Tiêu chuẩn chính

• LGE xuyên thành (dạng vằn – stria pattern )  ≥1 vùng thất phải (buồng tống, buồng nhận, và mỏm)  ở 2 mặt phẳng trực giao)

EMB (chỉ định hạn chế):

Tiêu chuẩn chính

• Mô xơ thay thế mô cơ tim trong ≥1 mẫu, có hoặc không có mô mỡ

III. Bất thường tái cực Tiêu chuẩn chính

Sóng T âm ở chuyển đạo trước ngực (V1-V2-V3) ở bệnh nhân trưởng thành (trong trường hợp không có blốc nhánh phải hoàn toàn)

Tiêu chuẩn phụ:

Sóng T âm ở chuyển đạo trước ngực V1 – V2 ở bệnh nhân trưởng thành (trong trường hợp không có blốc nhánh phải hoàn toàn)

Sóng T âm ở chuyển đạo trước ngực (V1-V2-V3) ở bệnh nhân trưởng thành có blốc nhánh phải hoàn toàn

IV. Bất thường khử cực Tiêu chuẩn phụ

–          Sóng Epsilon (tín hiệu biên độ thấp, xuất hiện cuối phức bộ QRS đến đầu sóng T) ở các chuyển đạo trước tim phải (V1 đến V3).

–          Thời gian hoạt hóa cuối của QRS ≥55 ms, được đo từ điểm thấp nhất của sóng S đến cuối phức bộ QRS, bao gồm cả R’, ở V1, V2 hoặc V3 (trong trường hợp không có RBBB hoàn toàn).

V. Rối loạn nhịp thất Tiêu chuẩn chính

Ngoại tâm thu thất thường xuyên (>500 trong 24 giờ), nhịp nhanh thất không dai dẳng hoặc nhịp nhanh thất dai dẳng với dạng  blốc nhánh trái

Tiêu chuẩn phụ

Ngoại tâm thu thất thường xuyên (>500 lần trong 24 giờ), hoặc nhịp nhanh thất không dai dẳng hoặc nhịp nhanh thất dai dẳng với hình thái block nhánh trái (LBBB) và trục hướng xuống dưới (kiểu hình RVOT).

VI. Tiền sử gia đình/di truyền Tiêu chuẩn chính

•          Gia đình có thành viên có quan hệ huyết thống trực hệ thứ 1 mắc bệnh ACM thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán

•          Gia đình thành viên có quan hệ huyết thống  trực hệ thứ 1 mắc bệnh ACM được xác định qua khám nghiệm tử thi hoặc phẫu thuật

•          Xác định đột biến ACM gây bệnh hoặc có khả năng gây bệnh ở bệnh nhân

Tiêu chuẩn phụ

•     Tiền sử gia đình thành viên có quan hệ huyết thống trực hệ thứ 1 mắc ACM mà không thể hoặc không khả thi để xác định liệu gia đình có thành viên thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán

•     Đột tử sớm (<35 tuổi) do nghi ngờ bệnh ACM ở thành viên quan hệ huyết thống trực hệ thứ nhất

•     ACM được xác nhận bệnh lý hoặc theo tiêu chuẩn chẩn đoán ở quan hệ huyết thống trực hệ thứ hai

Chẩn đoán chắc chắc ACM kiểu hình ưu thế thất phải (ARVC) khi có 2 tiêu chuẩn chính, 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ hoặc 4 tiêu chuẩn phụ của 4 phân nhóm khác nhau. Chẩn đoán ranh giới (borderline) khi có 1 tiêu chuẩn chính + 1 tiêu chuẩn phụ, hoặc 3 tiêu chuẩn phụ. Chẩn đoán nghi ngờ ARVC khi có 1 tiêu chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn phụ ở các phân nhóm khác nhau.

Trong hai trường hợp lâm sàng chúng tôi minh họa ở trên, bệnh nhân đã thỏa 2 tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán ARVC.

  • ACM kiểu hình tổn thương hai thất:

Tiêu chuẩn chẩn đoán tương tự như tiêu chuẩn chẩn đoán ARVC. Tuy nhiên chẩn đoán ACM kiểu hình tổn thương hai thất ở mức độ chắc chắn, ranh giới hay nghi ngờ đều yêu cầu sự hiện diện của ≥1 bất thường về hình thái chức năng và/hoặc cấu trúc ở cả hai thất (Hình 2.3)

Hình 2.3: Đặc điểm lâm sàng của bệnh cơ tim rối loạn nhịp thất kiểu hình tổn thương 2 thất.

Kết quả ECG và CMR ở một bệnh nhân 40 tuổi bị ACM hai thất do đột biến gen DSG-2 gây bệnh. ECG ghi nhận điện thế QRS thấp (<0,5 mV) ở chuyển đạo ngoại biên (A). Hình ảnh cộng hưởng từ ở mặt cắt trục dài (B) và trục ngắn (C) — cho thấy kích thước LV và  RV bình thường và tổn thương LGE của cơ tim của thành trước – thành dưới thất phải và thành trước – thành dưới thất trái (mũi tên).

 

  • ACM kiểu hình ưu thế thất trái:

Tính chính xác trong chẩn đoán ACM kiểu hình ưu thế thất trái thay đổi tùy thuộc vào biến thể bệnh. Những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng loạn nhịp, tuy nhiên không có (hoặc chỉ có rất ít) bất thường ở thất phải (không đáp ứng đủ tiêu chuẩn TF 2010 cũ ), chẩn đoán ACM thể ưu thế thất trái (ALVC) cần được xem xét. Tuy nhiên quá trình chẩn đoán không chỉ dựa trên tiêu chí kiểu hình thất trái. Bởi vì có sự trùng lặp với các đặc điểm kiểu hình của ALVC với các bệnh cơ tim khác như: bệnh cơ tim giãn nở (DCM), viêm cơ tim, hoặc Sarcoidosis tim9. Khác với các thể bệnh rối loạn kênh ion di truyền, các đột biến gen gây bệnh, bất thường ECG hoặc loạn nhịp không đủ để chẩn đoán ACM, vốn là một bệnh cơ tim cấu trúc. Chẩn đoán ACM theo tiêu chí Padua yêu cầu càn ít nhất một tiêu chí bất thường hình thái-chức năng thất hoặc bất thường cấu trúc cơ tim, dù là chính hay phụ. Do đó, chẩn đoán ALVC ngoài các tiêu chuẩn đặc điểm kiểu hình thất trái, cần kết hợp di truyền mang các đột biến gen gây bệnh ACM11 (Hình 2.4)

Đối với thể tổn thương thất trái, tiêu chuẩn Padua đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán như sau:

Bảng 4: Cập nhật tiêu chuẩn Padua trong chẩn đoán ACM  – kiểu hình ưu thế thất trái11

Tiêu chí Tiêu chuẩn chẩn đoán
I. Bất thường hình thái và chức năng thất trái Tiêu chuẩn chính

Rối loạn chức năng tâm thu thất trái toàn bộ (giảm LVEF hoặc giảm GLS thất trái) có hoặc không có giãn LV (tăng LV EDV theo ngưỡng cho tuổi, giới tính và BSA)

Tiêu chuẩn phụ:

Giảm động hoặc vô động vùng của thành tự do thất trái, vách liên thất hoặc cả hai

II. Bất thường cấu trúc cơ tim Tiêu chuẩn phụ

LGE  thất trái (dạng vằn – stria pattern) của  ≥1 vùng Bull’s Eye (ở 2 mặt phẳng trực giao) của thành tự do ( dạng dưới thượng mạc, hoặc mid-wall), ở vách liên thất hoặc cả hai (không bao gồm chỗ nỗi thất phải – thất trái ở vách liên thất)

III. Bất thường tái cực Tiêu chuẩn phụ

Sóng T âm ở chuyển đạo trước ngực (V4–V6) (trong trường hợp không có blốc nhánh trái hoàn toàn)

IV. Bất thường khử cực Tiêu chuẩn phụ

Điện thế QRS thấp (<0,5 mV đỉnh – đỉnh) ở chuyển đạo chi (trong trường hợp không có béo phì, khí phế thũng hoặc tràn dịch màng ngoài tim)

V. Rối loạn nhịp thất Tiêu chuẩn phụ

Ngoại tâm thu thất thường xuyên (>500 trong 24 giờ), nhịp nhanh thất không dai dẳng hoặc nhịp nhanh thất dai dẳng với dạng  blốc nhánh phải (loại trừ kiểu hình nhánh bó)

VI. Tiền sử gia đình/di truyền Tiêu chuẩn chính

•          Gia đình có thành viên có quan hệ huyết thống trực hệ thứ 1 mắc bệnh ACM thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán

•          Gia đình thành viên có quan hệ huyết thống  trực hệ thứ 1 mắc bệnh ACM được xác định qua khám nghiệm tử thi hoặc phẫu thuật

•          Xác định đột biến ACM gây bệnh hoặc có khả năng gây bệnh ở bệnh nhân

Tiêu chuẩn phụ

•     Tiền sử gia đình thành viên có quan hệ huyết thống trực hệ thứ 1 mắc ACM mà không thể hoặc không khả thi để xác định liệu gia đình có thành viên thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán

•     Đột tử sớm (<35 tuổi) do nghi ngờ bệnh ACM ở thành viên quan hệ huyết thống trực hệ thứ nhất

•     ACM được xác nhận bệnh lý hoặc theo tiêu chuẩn chẩn đoán ở quan hệ huyết thống trực hệ thứ hai

Mặc dù tất cả các bệnh nhân có liên quan đến LV đều có LGE, nhưng có thể không có rối loạn vận động vùng hoặc rối loạn chức năng tâm thu LV . Theo đó, biểu hiện LGE/xơ hóa cơ tim LV dưới dạng mô hình vằn (hoặc dải)  ≥1 phân vùng/17 phân vùng AHA  được phân loại là  tiêu chí cấu trúc chính và cần thiết để chẩn đoán ACM thể ưu thế thất trái.

Mối quan hệ giữa khối lượng cơ tim thất trái bị xơ hóa (LV- LGE) và phân suất tống máu thất trái (LVEF) có tầm quan trọng chính để chẩn đoán phân biệt ALVC với DCM9,11. Trong khi ở bệnh nhân ALVC có mối tương quan tuyến tính giữa giảm LVEF và mức độ LV- LGE biểu thị bằng phần trăm khối lượng cơ thất trái, ngược lại ở bệnh nhân DCM không có mối liên quan giữa rối loạn chức năng tâm thu thất trái và LGE. Mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng tâm thu LV trong ALVC liên quan trực tiếp đến lượng LV LGE / xơ hóa cơ tim vì nó là nguyên nhân làm giảm khối lượng cơ tim, giảm khả năng co bóp; ngược lại ở bệnh nhân DCM rối loạn chức năng tâm thu là kết quả của sự suy giảm nguyên phát  tế bào cơ tim và LGE xảy ra như một hiện tượng tái cấu trúc thất trái.

Hình 2.4: Đặc điểm lâm sàng của bệnh cơ tim rối loạn nhịp kiểu hình tổn thương thất trái [23]

Kết quả ECG và CMR của bệnh nhân ALVC liên quan đến đột biến gen DSP. (A) ECG ghi nhận điện thế thấp ở các chuyển đạo thành dưới . Hình ảnh CMR ở mặt cắt trục dài (B) và trục ngắn (C) cho thấy kích thước LV bình thường và tổn thương LGE dưới thượng mạc (mũi tên trắng) liên quan đến toàn bộ thành tự do LV và vách ngăn trước (kiểu hình vòng nhẫn “ring-like”), kéo dài từ đáy đến mỏm. Mô học của thành dưới LV cho thấy xơ hóa cơ tim (D); cận cảnh chi tiết các tế bào cơ còn sót lại so với mô sợi và mô mỡ xung quanh (hematoxylin và nhuộm eosin) (E).

2.4. Tiếp cận ACM

Các tác giả đề xuất các bước tiếp cận từ lâm sàng, tiền sử bệnh, đến các xét nghiệm cận lâm sàng, di truyền học trong chẩn đoán ACM 11như sau (Hình 2.5):

Hình 2.5: Sơ đồ tiếp cận ACM

 

2.5. Quản lý và tiên lượng ACM

Biến chứng nghiêm trọng của bệnh cơ tim sinh loạn nhịp là đột tử do tim (SCD) – do mất ổn định điện học của thất, và suy tim – là hậu quả của giãn và suy chức năng thất tiến triển. Vì vậy, c ác mục tiêu chính trong quản lý ACM bao gồm: (1) điều trị suy tim, (2) quản lý rối loạn nhịp thất; (3) phòng ngừa đột tử do tim và (4) làm chậm tiến trình của bệnh. Để đạt được các mục tiêu này, cần đánh giá toàn bộ nguy cơ và triệu chứng của bệnh nhân và lựa chọn chiến lược phù hợp nhất (Hình 2.6)

Hình 2.6: Sơ đồ tiếp cận điều trị và quản lý bênh nhân ACM14

 

  • Phân tầng nguy cơ14

Bệnh nhân ACM thường còn trẻ và có tuổi thọ dự kiến kéo dài, việc quan trọng phải xác định nguy cơ đột tử do tim (SCD) của bệnh nhân để theo dõi chặt chẽ và có chiến lược cấy ICD để ngừa đột tử.  Việc phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân trên mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp và rối loạn chức năng thất (Hình 2.7)

Yếu tố nguy cơ chính:

Các biến cố liên quan loạn nhịp ác tính bao gồm

Yếu tố nguy cơ phụ
·        Đột tử do tim (SCD).

·        Ngưng tim cứu sống do VT/VF

·        Ngất không rõ nguyên nhân.

·        Nhịp nhanh thất không dai dẳng trên Holter ECG 24 giờ.

·        Rối loạn chức năng tâm thu thất phải (RV) hoặc thất trái (LV):

–         Mức độ nặng: RV: FAC  ≤ 17% hoặc RVEF ≤ 35%, LVEF ≤ 35%.

–         Mức độ trung bình: RV: FAC từ 17% – 24% hoặc RVEF từ 36% – 40%, LVEF từ 36% – 45%.

 

·        Giới tính nam.

·        Kiểu gen phức hợp (Compound genotype).

·        Chẩn đoán ở độ tuổi trẻ.

·        Bệnh nhân là người khởi phát bệnh trong gia đình

·        Khởi kích nhịp nhanh thất/rung thất qua kích thích thất có lập trình (VT study)

·        Sóng T âm trên các chuyển đạo trước tim và chuyển đạo thành dưới.

·        Biên độ QRS thấp và QRS phân mảnh QRS.

 

Hình 2.7: Phân tầng nguy cơ bệnh ACM14

  • Chỉ định đặt ICD14

Mặc dù chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên nào về liệu pháp, dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát đã liên tục chứng minh rằng phương pháp này hiệu quả trong phòng ngừa đột tử với bệnh nhân ACM nguy cơ cao. Đồng thuận các chuyên gia toàn cầu ITFC năm 2015, AHS 1027 và HRS 2019 trong điều trị bệnh cơ tim sinh loạn nhịp đã đưa ra các khuyến cáo về việc cấy ghép ICD với mục tiêu tối ưu hóa việc phòng ngừa đột tử do tim (SCD) và tránh điều trị quá mức cho những bệnh nhân có nguy cơ thấp (Hình 2.8). Tuy nhiên, vẫn còn chưa chắc chắn liệu liệu pháp ICD có phù hợp để phòng ngừa SCD nguyên phát ở những bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ nhưng chưa từng có các sự kiện loạn nhịp lớn nào trước đó hay không.

Hình 2.8: Chỉ định cấy ICD để phòng ngừa đột tử14

 

3. KẾT LUẬN

Trong thập kỷ qua, hiểu biết về kiểu hình bệnh cơ tim sinh loạn nhịp ngày càng tăng so với trước đây, đặc biệt kiểu hình tổn thương hai thất và kiểu hình ưu thế thất trái. Mặc dù tần suất ít, nhưng thiếu các tiêu chí chẩn đoán ở tiêu chuẩn cũ TF 2010 dẫn đến tình trạng chưa được nhận diện đầy đủ các bệnh nhân có hình thái bệnh cơ tim sinh loạn nhịp thể không điển hình. Tiêu chuẩn Padua 2020 với mục đích “lấp đầy khoảng trống trong y văn” với những cập nhật chính bao gồm:  thống nhất thuật ngữ ACM, đánh giá bất thường mô cơ tim dựa trên CMR, các bất thường khử cực/tái cực trên ECG, và cuối cùng là các đặc điểm loạn nhịp thất để chẩn đoán kiểu hình ưu thế thất trái. Bản cập nhật mới, một lần nữa nhấn mạnh vai trò của di truyền trong chẩn đoán bệnh. Ngoài ra, với tiêu chuẩn cập nhật mới giúp quản lý, theo dõi và phân tầng nguy cơ và quản lý bệnh nhân ACM rõ ràng hơn, đặc biệt là tổn thương thất trái. Chúng tôi hi vọng, với phần cập nhật này phần nào giúp chúng ta hiểu rõ hơn trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng bệnh nhân ACM.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Marcus FI, Fontaine GH, Guiraudon G, et al. Right ventricular dysplasia: a report of 24 adult cases. Circulation. 1982;65(2):384-398.
  2. McKenna WJ, Thiene G, Nava A, et al. Diagnosis of arrhythmogenic right ventricular dysplasia/cardiomyopathy. Task Force of the Working Group Myocardial and Pericardial Disease of the European Society of Cardiology and of the Scientific Council on Cardiomyopathies of the International Society and Federation of Cardiology. British heart journal. 1994;71(3):215.
  3. Marcus FI, McKenna WJ, Sherrill D, et al. Diagnosis of arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy/dysplasia: proposed modification of the task force criteria. Circulation. 2010;121(13):1533-1541.
  4. Corrado D, Van Tintelen PJ, McKenna WJ, et al. Arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy: evaluation of the current diagnostic criteria and differential diagnosis. European heart journal. 2020;41(14):1414-1429.
  5. Basso C, Thiene G, Corrado D, Angelini A, Nava A, Valente MJC. Arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy: dysplasia, dystrophy, or myocarditis? Circulation. 1996;94(5):983-991.
  6. Sen-Chowdhry S, Syrris P, Prasad SK, et al. Left-dominant arrhythmogenic cardiomyopathy: an under-recognized clinical entity. Journal of the American College of Cardiology. 2008;52(25):2175-2187.
  7. Marra MP, Leoni L, Bauce B, et al. Imaging study of ventricular scar in arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy: comparison of 3D standard electroanatomical voltage mapping and contrast-enhanced cardiac magnetic resonance. Circulation: Arrhythmia electrophysiology. 2012;5(1):91-100.
  8. Segura-Rodríguez D, Bermúdez-Jiménez FJ, Carriel V, et al. Myocardial fibrosis in arrhythmogenic cardiomyopathy: a genotype–phenotype correlation study. European Heart Journal-Cardiovascular Imaging. 2020;21(4):378-386.
  9. Augusto JB, Eiros R, Nakou E, et al. Dilated cardiomyopathy and arrhythmogenic left ventricular cardiomyopathy: a comprehensive genotype-imaging phenotype study. European Heart Journal-Cardiovascular Imaging. 2020;21(3):326-336.
  10. Cipriani A, Bauce B, De Lazzari M, et al. Arrhythmogenic right ventricular cardiomyopathy: characterization of left ventricular phenotype and differential diagnosis with dilated cardiomyopathy. 2020;9(5):e014628.
  11. Corrado D, Marra MP, Zorzi A, et al. Diagnosis of arrhythmogenic cardiomyopathy: the Padua criteria. International journal of cardiology. 2020;319:106-114.
  12. Towbin JA, McKenna WJ, Abrams DJ, et al. 2019 HRS expert consensus statement on evaluation, risk stratification, and management of arrhythmogenic cardiomyopathy. J Heart rhythm. 2019;16(11):e301-e372.
  13. Corrado D, Zorzi A, Cipriani A, et al. Evolving diagnostic criteria for arrhythmogenic cardiomyopathy. Journal of the American Heart Association. 2021;10(18):e021987.
  14. Migliore F, Mattesi G, Zorzi A, et al. Arrhythmogenic cardiomyopathy—current treatment and future options. Journal of Clinical Medicine. 2021;10(13):2750.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
XEM THÊM

DANH MỤC

THÔNG BÁO