TS. PHẠM HỮU VĂN
(…)
Bảng 4. Các khuyến cáo đã sửa đổi
Khuyến cáo trong phiên bản 2020 | Classa | Levelb | Khuyến cáo trong phiên bản 2024 | Classa | Levelb |
Mục 3.2 – Tiêu chuẩn chẩn đoán AF | |||||
Cần có tài liệu điện tâm đồ để thiết lập chẩn đoán AF. Bản ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo chuẩn hoặc bản ghi điện tâm đồ một chuyển đạo ≥30 giây cho thấy nhịp tim không có sóng P lặp lại rõ ràng và khoảng RR không đều (khi dẫn truyền nhĩ thất không bị suy giảm) được chẩn đoán AF lâm sàng. |
I |
B |
Khuyến cáo nên xác nhận bằng điện tâm đồ (12 chuyển đạo,
nhiều chuyển đạo hoặc chuyển đạo đơn) để thiết lập chẩn đoán AF lâm sàng và bắt đầu phân tầng nguy cơ và điều trị. I A |
I |
A |
Ở những bệnh nhân bị AF, khuyến cáo nên:
• Đánh giá các triệu chứng liên quan đến AF (gồm mệt mỏi, suy yếu, khó thở khi gắng sức, hồi hộp, và đau ngực) và định lượng tình trạng triệu chứng của bệnh nhân bằng thang triệu chứng EHRA đã sửa đổi trước và sau khi bắt đầu điều trị. • Đánh giá các triệu chứng liên quan đến AF trước và sau chuyển nhịp AF dai dẳng để hỗ trợ các quyết định điều trị kiểm soát nhịp. |
I |
C |
Đánh giá tác động của các triệu chứng liên quan đến AF được khuyến nghị trước và sau những thay đổi lớn trong điều trị để thông báo cho việc ra quyết định chung và hướng dẫn các lựa chọn điều trị. |
I |
B |
Mục 5 – [C] Quản lý bệnh đi kèm và yếu tố nguy cơ | |||||
Khuyến cáo nên chú ý kiểm soát tốt huyết áp ở những bệnh nhân AF
bị tăng huyết áp để giảm tái phát AF và nguy cơ đột quỵ và chảy máu. |
I |
B |
Khuyến cáo nên điều trị hạ huyết áp ở những bệnh nhân AF và tăng huyết áp để giảm tái phát và tiến triển của AF và ngăn ngừa các biến cố tim mạch bất lợi. |
I |
B |
Ở những bệnh nhân béo phì bị AF, nên cân nhắc giảm cân cùng với
việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác để giảm tỷ lệ mắc AF, tiến triển AF, tái phát AF và các triệu chứng. |
IIa |
B |
Khuyến cáo nên giảm cân như một phần của việc kiểm soát toàn diện các yếu tố nguy cơ ở những người thừa cân và béo phì
bị AF để giảm các triệu chứng và gánh nặng AF, với mục tiêu giảm 10% hoặc hơn trọng lượng cơ thể. |
I |
B |
Hoạt động thể lực nên được xem xét để giúp ngăn ngừa tỷ lệ mắc AF hoặc tái phát, ngoại trừ bài tập sức bền quá mức, có thể thúc đẩy AF. |
IIa |
C |
Khuyến cáo một chương trình tập thể dục phù hợp cho
những người bị AF kịch phát hoặc dai dẳng để cải thiện thể lực tim mạch và giảm tái phát AF. |
I |
B |
Tư vấn và quản lý để tránh uống alcohol quá mức nên được xem xét để ngăn ngừa AF và ở các bệnh nhân AF được xem xét cho điều trị OAC. |
IIa |
B |
Giảm tiêu thụ alcohol đến ≤3 ly tiêu chuẩn (≤30 gam rượu) mỗi tuần được khuyến cáo như là một phần quản lý yếu tố nguy cơ toàn diện để giảm tài phát AF. |
I |
B |
Mục 6.6 – Bít tắc tiểu nhĩ trài bằng phẫu thuật | |||||
Bít tắc hoặc lấy bỏ tiểu nhĩ trái (LAA) bằng phẫu thuật có thể được xem xét để phòng ngừa đột quỵ ở các bệnh nhân bị AF đang phẫu thuật tim. |
IIb |
C |
Phẫu thuật đóng phần phụ nhĩ trái được khuyến cáo là phương pháp bổ sung cho thuốc chống đông đường uống ở những bệnh nhân bị AF đang phẫu thuật tim để phòng ngừa đột quỵ do thiếu máu cục bộ và huyết khối tắc mạch. |
I |
B |
Mục 6.7 – Nguy cơ chảy máu | |||||
Để đánh giá chính thức dựa trên điểm rủi ro về nguy cơ chảy máu, nên xem xét điểm HAS-BLED để giúp xử lý các yếu tố nguy cơ chảy máu có thể thay đổi và để xác định những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (điểm HAS-BLED ≥3) để đánh giá lâm sàng sớm và thường xuyên hơn và theo dõi. |
IIa |
B |
Đánh giá và quản lý các yếu tố nguy cơ chảy máu có thể thay đổi được được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân đủ điều kiện để dùng thuốc chống đông đường uống, như một phần của quá trình ra quyết định chung để đảm bảo an toàn và ngăn ngừa chảy máu. |
I |
B |
Mục 7.2 – Chiến lược kiểm soát nhịp ở bệnh nhân AF | |||||
Triệt phá AF qua catheter cho việc PVI (cô lập tĩnh mạch phổi) Nên/có thể cân nhắc là liệu pháp kiểm soát nhịp đầu tay để cải thiện các triệu chứng ở những bệnh nhân được chọn có triệu chứng:
• Các cơn AF kịch phát. |
IIa |
B |
Triệt phá qua catheter được khuyến cáo là lựa chọn đầu tay
trong chiến lược kiểm soát nhịp ra quyết định chung ở những bệnh nhân AF kịch phát, để giảm các triệu chứng, tái phát và tiến triển của AF. |
I |
A |
Các thủ thuật nội soi lồng ngực – gồm triệt phá ngoại khoa hỗn hợp – nên được xem xét ở các bệnh nhân bị AF kịch phát hoặc dai dẳng có triệu chứng không đáp ứng với liệu pháp AAD và đã triệt phá AF qua da không thành công hoặc có các yếu tố nguy cơ rõ ràng dẫn đến thất bại khi triệt phá qua catheter để duy trì nhịp xoang lâu dài. Quyết định này phải được hỗ trợ bằng một nhóm bác sĩ điện sinh lý và bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm. |
IIa |
B
|
Các thủ thuật triệt phá nội soi và kết hợp có thể xem xét ở các bệnh nhân AF kịch phát có triệu chứng trơ với liệu pháp AAD và chiến lược triệt phá qua catheter qua da không thành công để ngăn ngừa các triệu chứng, tái phát và tiến triển của AF, trong một nhóm bác sĩ điện sinh lý và bác sĩ phẫu thuật kiểm soát nhịp ra quyết định chung. |
IIb |
B |
Các thủ thuật nội soi lồng ngực— gồm triệt phá phẫu thuật kết hợp—có thể được xem xét ở những bệnh nhân bị AF dai dẳng có các yếu tố nguy cơ tái phát, những người vẫn có triệu chứng trong AF mặc dù đã điều trị AAD ít nhất một lần và những người thích liệu pháp kiểm soát nhịp tiếp theo. |
IIb |
C |
Các thủ thuật triệt phá nội soi và kết hợp nên được xem xét ở các bệnh nhân bị AF dai dẳng có triệu chứng không đáp ứng với liệu pháp AAD để ngăn ngừa các triệu chứng, tái phát và tiến triển của AF, trong một nhóm kiểm soát nhịp chung gồm các bác sĩ điện sinh lý và bác sĩ phẫu thuật. |
IIa |
A |
Triệt phá AF đồng thời nên được xem xét ở các bệnh nhân phẫu thuật tim, cân bằng lợi ích của việc không bị loạn nhịp nhĩ và các yếu tố nguy cơ tái phát (giãn nhĩ trái, số năm bị AF, tuổi tác, suy thận và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác). |
IIa |
A |
Triệt phá ngoại khoa đồng thời được khuyến cáo ở các bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật van hai lá và AF phù hợp cho chiếm lược kiểm soát nhịp để ngăn chặn triệu chứng và tái phát của AF, với sự hỗ trợ của nhóm bác sĩ điện sinh lý và bác sĩ phẫu thuật loạn nhịp giàu kinh nghiệm trong quá trình ra quyết định. |
I |
A |
Mục 9.6 – AF sau phẫu thuật | |||||
Liệu pháp OAC dài hạn để ngăn ngừa các biến cố huyết khối tắc mạch có thể được xem xét ở các bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ với AF sau phẫu thuật sau phẫu thuật tim, cân nhắc đến lợi ích lâm sàng ròng dự kiến của liệu pháp OAC và sở thích của bệnh nhân đã được thông báo. |
IIb |
B |
Kháng đông đường uống dài hạn nên được xem xét ở các bệnh nhân bị AF sau phẫu thuật sau ngoại khoa tim và ngoài tim có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tăng lên, để ngăn ngừa đột quỵ thiếu máu cục bộ và thuyên tắc huyết khối. |
IIa |
B |
AAD: thuốc chống loạn nhịp; AF: rung nhĩ; BP: huyết áp; ECG: điện tâm đồ; EHRA: Hội nhịp tim châu Âu; HAS-BLED: Tăng huyết áp, Chức năng thận/gan bất thường, Đột quỵ, Tiền sử hoặc khuynh hướng chảy máu, Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế không ổn định, Người cao tuổi (>65 tuổi), Dùng thuốc/rượu đồng thời; LAA: tiểu nhĩ trái; OAC: thuốc chống đông đường uống; PVI: cô lập tĩnh mạch phổi; RR: rủi ro tương đối.
a Class khuyến cáo.
b Mức độ bằng chứng.
3. Định nghĩa và ảnh hưởng lâm sàng
3.1. Định nghĩa và phân loại AF
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim phổ biến nhất. Một loạn nhịp trên thất với hoạt động nhĩ không phối hợp, AF dẫn đến mất khả năng co bóp hiệu quả của nhĩ. AF được phản ánh trên điện tâm đồ bề mặt (ECG) do không có sóng P đều và rõ ràng, và hoạt động không đều của tâm thất. Điều này dẫn đến không có kiểu mẫu cụ thể nào cho các khoảng RR, khi không block nhĩ thất. Định nghĩa về AF theo kiểu mẫu thời gian được trình bày trong Bảng 5. Cần lưu ý các loại này phản ánh các đợt AF được quan sát thấy và không gợi ý quá trình bệnh sinh lý cơ bản. Một số bệnh nhân có thể tiến triển liên tiếp qua các loại này, trong khi những người khác có thể cần phân loại lại định kỳ do tình trạng lâm sàng của từng cá nhân. Theo thời gian, một số bệnh nhân bị AF phát triển tổn thương nhĩ và thất, có thể khiến các nỗ lực kiểm soát nhịp trở nên vô ích. Vì lý do này, hoặc khi bệnh nhân và bác sĩ đưa ra quyết định chung về việc kiểm soát tần số, AF được phân loại là vĩnh viễn (‘kiểu’ AF phổ biến nhất trong các sổ đăng ký bệnh sử).[1] Bất chấp nhiều hạn chế, lực lượng đặc nhiệm này vẫn giữ nguyên cách tiếp cận theo thời gian này vì hầu hết các thử nghiệm ở bệnh nhân AF đều sử dụng các định nghĩa này. Phân loại AF theo các yếu tố thúc đẩy tiềm ẩn có thể cung cấp thông tin cho việc quản lý, nhưng hiện tại vẫn còn thiếu bằng chứng hỗ trợ việc sử dụng lâm sàng phân loại như vậy.
Một số phân loại khác đã được áp dụng cho bệnh nhân AF, nhiều phân loại trong số đó có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ chúng. Định nghĩa về AF là một lĩnh vực đang phát triển và nghiên cứu đang diễn ra có thể cho phép các chiến lược dựa trên bệnh lý có thể tạo điều kiện cho việc quản lý được cá nhân hóa trong tương lai. Bảng 6 trình bày một số khái niệm thường được sử dụng trong thực hành lâm sàng hiện tại. Do thiếu bằng chứng hỗ trợ (đặc biệt là đối với các khoảng thời gian đã nêu), lực lượng đặc nhiệm này đã chỉnh sửa và cập nhật các định nghĩa này theo sự đồng thuận.
Bảng 5. Định nghĩa và phân loại cho mô hình thời gian của AF
Phân loại theo thời gian | Định nghĩa |
AF được chẩn đoán lần đầu | AF chưa từng được chẩn đoán trước đó, bất kể tình trạng triệu chứng, kiểu mẫu thời gian hoặc thời gian kéo dài. |
AF kịch phát | AF tự chấm dứt trong vòng 7 ngày hoặc với sự hỗ trợ của can thiệp. Bằng chứng cho thấy hầu hết các cơn kịch phát tự chấm dứt kéo dài <48 giờ. [2] |
AF dai dẳng | Các cơn AF không tự chấm dứt.
Nhiều thử nghiệm can thiệp đã sử dụng 7 ngày làm thời điểm cắt để xác định AF dai dẳng. [3,4] AF dai dẳng kéo dài được định nghĩa tùy ý là AF liên tục kéo dài ít nhất 12 tháng nhưng kiểm soát nhịp vẫn là một lựa chọn điều trị ở những bệnh nhân được chọn, phân biệt với AF vĩnh viễn. |
AF vĩnh viễn
|
AF không có kế hoạch thực hiện thêm bất kỳ nỗ lực nào để phục hồi nhịp xoang, sau khi có quyết định chung giữa bệnh nhân và bác sĩ |
Bảng 6. Các khái niệm lâm sàng khác có liên quan đến AF
Khái niệm lâm sàng | Định nghĩa |
AF lâm sàng
|
AF có triệu chứng hoặc không có triệu chứng được ghi nhận rõ ràng trên ECG (ECG 12 chuyển đạo hoặc các thiết bị ECG khác). Thời gian tối thiểu để thiết lập chẩn đoán AF lâm sàng đối với ECG lưu động không rõ ràng và phụ thuộc vào bối cảnh lâm sàng. Khoảng thời gian 30 giây trở lên có thể chỉ ra mối quan tâm về mặt lâm sàng và kích hoạt theo dõi thêm hoặc phân tầng nguy cơ huyết khối tắc mạch. |
AF dưới lâm sàng phát hiện bằng thiết bị
|
AF dưới lâm sàng phát hiện bằng thiết bị đề cập đến các đợt AF không có triệu chứng được phát hiện trên các thiết bị theo dõi liên tục. Các thiết bị này gồm các thiết bị điện tử tim được cấy, trong đó hầu hết các đợt tần số nhĩ caoa (atrial high-rate episodes) có thể là AF, cũng như các thiết bị được đeo theo dõi. Cần có xác nhận của nhà chuyên môn có năng lực xem xét điện tâm đồ trong buồng tim hoặc nhịp được ghi lại trên ECG. [5,6] AF dưới lâm sàng phát hiện bằng thiết bị là yếu tố dự báo AF lâm sàng trong tương lai.[7] |
Gánh nặng AF
|
Tổng thời gian dành cho AF trong một khoảng thời gian theo dõi được xác định và báo cáo rõ ràng, được thể hiện dưới dạng phần trăm thời gian |
AF khởi phát gần đây
|
Có nhiều dữ liệu tích lũy về giá trị của thuật ngữ AF khởi phát gần đây trong quá trình ra quyết định về việc chuyển nhịp AF cấp thời bằng điện hoặc dược lý. Khoảng thời gian cắt để xác định thực thể này vẫn chưa được thiết lập.[8–10] |
AF do tác nhân khởi kích (trigger) | Đợt (episode) AF mới gần sát trạng thái đối với yếu tố thúc đẩy và có khả năng hồi phục. [11–14] |
AF sớm
|
Thời gian kể từ khi chẩn đoán đủ điều kiện cho AF sớm không liên quan đến bất kỳ bệnh cơ tim tâm nhĩ tiềm ẩn nào và không được xác định rõ ràng, dao động rộng từ 3 đến 24 tháng.[15–17] Định nghĩa về AF sớm cũng không nhất thiết xác định thời điểm can thiệp sớm. |
AF tự chấm dứt
|
AF kịch phát tự chấm dứt. [2] Định nghĩa này có thể có giá trị đối với các quyết định về kiểm soát nhịp cấp thời do bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cùng đưa ra. |
AF không tự chấm dứt | Rung nhĩ không tự chấm dứt và nếu cần, chỉ có thể chấm dứt bằng can thiệp. |
Bệnh cơ tim tâm nhĩ
|
Sự kết hợp của những thay đổi về cấu trúc, điện hoặc chức năng ở tâm nhĩ dẫn đến tác động lâm sàng (ví dụ: tiến triển/tái phát AF, hiệu quả hạn chế của điều trị AF và/hoặc phát triển suy tim).[18,19] Bệnh cơ tim tâm nhĩ gồm tình trạng viêm và tái cấu trúc tâm nhĩ thúc đẩy huyết khối, hoạt hóa thần kinh nội tiết (do đó ảnh hưởng đến tâm thất) và xơ hóa mô cơ tim. [20] |
AF: rung nhĩ; b.p.m (beats per minute):nhịp mỗi phút; ECG: điện tâm đồ.
a Các đợt tần số nhĩ cao được định nghĩa là các đợt thường kéo dài hơn 5 phút với tần số nhĩ ≥170 b.p.m., [7,21–24] được phát hiện bằng các thiết bị tim được cấy cho phép theo dõi và lưu trữ liên tục tự động nhịp nhĩ. Các đợt tần số nhĩ cao cần được kiểm tra bằng mắt thường do một số có thể là hiện tượng nhiễu điện hoặc kết quả dương tính giả.
(Vui lòng xem tiếp trong kỳ sau)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Alam M, Bandeali SJ, Shahzad SA, Lakkis N. Real-life global survey evaluating patients with atrial fibrillation (REALISE-AF): results of an international observational registry. Expert Rev Cardiovasc Ther 2012;10:283–91.https://doi.org/10.1586/erc.12.8
- De With RR, Erküner Ö, Rienstra M, Nguyen BO, Körver FWJ, Linz D, et al. Temporal patterns and short-term progression of paroxysmal atrial fibrillation: data from RACE Europace 2020;22:1162–72. https://doi.org/10.1093/europace/euaa123
- Packer DL, Mark DB, Robb RA, Monahan KH, Bahnson TD, Poole JE, et al. Effect of catheter ablation vs antiarrhythmic drug therapy on mortality, stroke, bleeding, and cardiac arrest among patients with atrial fibrillation: the CABANA randomized clinical JAMA 2019; 321:1261–74. https: //doi.org/ 10.1001/ jama. 2019. 0693
- Marrouche NF, Brachmann J, Andresen D, Siebels J, Boersma L, Jordaens L, et al. Catheter ablation for atrial fibrillation with heart failure. N Engl J Med 2018;378: 417–27. https: //doi.org/ 1056/ NEJMoa1707855
- Svendsen JH, Diederichsen SZ, Højberg S, Krieger DW, Graff C, Kronborg C, et al. Implantable loop recorder detection of atrial fibrillation to prevent stroke (The LOOP Study): a randomised controlled trial. Lancet 2021;398:1507–16. https://doi. org/10.1016/S0140-6736(21)01698-6
- Svennberg E, Friberg L, Frykman V, Al-Khalili F, Engdahl J, Rosenqvist M. Clinical outcomes in systematic screening for atrial fibrillation (STROKESTOP): a multicentre, parallel group, unmasked, randomised controlled trial. Lancet 2021;398:1498–506. https:// org / 10.1016 / S0 140 – 6736 (21) 01637-8
- Healey JS, Connolly SJ, Gold MR, Israel CW, Van Gelder IC, Capucci A, et al. Subclinical atrial fibrillation and the risk of stroke. N Engl J Med 2012;366:120–9. https://doi.org/ 1056/NEJMoa1105575
- McIntyre WF, Healey JS, Bhatnagar AK, Wang P, Gordon JA, Baranchuk A, et al. Vernakalant for cardioversion of recent-onset atrial fibrillation: a systematic review and meta-analysis. Europace 2019;21:1159–66. https://doi.org/10.1093/europace/ euz175
- Bager JE, Martín A, Carbajosa Dalmau J, Simon A, Merino JL, Ritz B, et al. Vernakalant for cardioversion of recent-onset atrial fibrillation in the emergency department: the SPECTRUM study. Cardiology 2022;147:566–77. https: // org / 10.1159/000 526831
- Pluymaekers N, Dudink E, Luermans J, Meeder JG, Lenderink T, Widdershoven J, et al. Early or delayed cardioversion in recent-onset atrial fibrillation. N Engl J Med 2019;380: 1499–508. https: // org /10.1056 / NEJMoa 1900353
- Lubitz SA, Yin X, Rienstra M, Schnabel RB, Walkey AJ, Magnani JW, et al. Long-term outcomes of secondary atrial fibrillation in the community: the Framingham Heart Circulation 2015;131:1648–55. https://doi.org/10.1161/CIRCULATIONAHA. 114.014058
- Wang EY, Hulme OL, Khurshid S, Weng LC, Choi SH, Walkey AJ, et al. Initial precipitants and recurrence of atrial fibrillation. Circ Arrhythm Electrophysiol 2020;13:e007716. https: // org / 10.1161 / CIRCEP. 119. 007716
- Corica B, Romiti GF, Basili S, Proietti M. Prevalence of new-onset atrial fibrillation and associated outcomes in patients with sepsis: a systematic review and meta-analysis. J Pers Med 2022;12:547. https://doi.org/10.3390/jpm12040547
- Bedford JP, Ferrando-Vivas P, Redfern O, Rajappan K, Harrison DA, Watkinson PJ, et al. New-onset atrial fibrillation in intensive care: epidemiology and outcomes. Eur Heart J Acute Cardiovasc Care 2022; 11:620–8. https: // org / 10.1093 / ehjacc / zuac 080
- Wazni OM, Marrouche NF, Martin DO, Verma A, Bhargava M, Saliba W, et al. Radiofrequency ablation vs antiarrhythmic drugs as first-line treatment of symptomatic atrial fibrillation: a randomized trial. JAMA 2005;293:2634–40. https://doi.org/10. 1001/jama.293.21.2634
- Andrade JG, Wells GA, Deyell MW, Bennett M, Essebag V, Champagne J, et al. Cryoablation or drug therapy for initial treatment of atrial fibrillation. N Engl J Med 2021;384:305–15. https://doi.org/10.1056/NEJMoa2029980
- Kirchhof P, Camm AJ, Goette A, Brandes A, Eckardt L, Elvan A, et al. Early rhythmcontrol therapy in patients with atrial fibrillation. N Engl J Med 2020; 383: 1305 – https: // doi.org / 10.1056 / NEJMoa 2019422
- Coats AJS, Heymans S, Farmakis D, Anker SD, Backs J, Bauersachs J, et al. Atrial disease and heart failure: the common soil hypothesis proposed by the heart failure association of the European Society of Cardiology. Eur Heart J 2022:43:863–7. https://doi. org/10.1093/eurheartj/ehab834
- Schnabel RB, Marinelli EA, Arbelo E, Boriani G, Boveda S, Buckley CM, et al. Early diagnosis and better rhythm management to improve outcomes in patients with atrial fibrillation: the 8th AFNET/EHRA consensus conference. Europace 2023;25:6–27. https:// org / 10.1093 / europace / euac062
- Goette A, Kalman JM, Aguinaga L, Akar J, Cabrera JA, Chen SA, et al. EHRA/HRS/ APHRS/SOLAECE expert consensus on atrial cardiomyopathies: definition, characterization, and clinical implication. Europace 2016;18:1455–90. https://doi.org/10.1093/ europace/euw161
- Sagris D, Georgiopoulos G, Pateras K, Perlepe K, Korompoki E, Milionis H, et al. Atrial high-rate episode duration thresholds and thromboembolic risk: a systematic review and meta-analysis. J Am Heart Assoc 2021;10:e022487. https: //doi.org/10.1161/ JAHA. 022487
- Kaufman ES, Israel CW, Nair GM, Armaganijan L, Divakaramenon S, Mairesse GH, et al. Positive predictive value of device-detected atrial high-rate episodes at different rates and durations: an analysis from ASSERT. Heart Rhythm 2012;9:1241–6. https:// org / 10.1016 / j.hrthm. 2012.03. 017
- Miyazawa K, Pastori D, Martin DT, Choucair WK, Halperin JL, Lip GYH. Characteristics of patients with atrial high rate episodes detected by implanted defibrillator and resynchronization devices. Europace 2022;24:375–83. https://doi.org/10. 1093/ europace / euab 186
- Vitolo M, Imberti JF, Maisano A, Albini A, Bonini N, Valenti AC, et al. Device-detected atrial high rate episodes and the risk of stroke/thromboembolism and atrial fibrillation incidence: a systematic review and meta-analysis. Eur J Intern Med 2021; 92: 100–6. https: // org /10.1016/ j.ejim.2021.05.038