TS Phạm Hữu Văn
(Số 1)
Hướng dẫn này ESC đưa ra ngày 31 tháng 8 năm 2019. Được Ban Đặc nhiệm về điều chỉnh các bệnh nhân nhịp nhanh trên thất của Hội Tim Mạch Châu Âu: được phát triển hợp tác với Hội Nhi khoa và Tim Bẩm sinh Châu Âu (AEPC) phối hợp thực hiện. Đây là hướng dẫn tiếp theo hướng dẫn 2003 của ESC và 2015 của AHA/ACC/HRS. Để tiện cho các đồng nghiệp theo dõi, chúng tôi sẽ tóm tắt toàn bộ hướng dẫn và đăng trên các số của tạp chí này.
Các chữ và từ viết tắt
+/−: QRS complex equiphasic: phức hợp QRS âm và dương tương đương nhau.
+ve: QRS complex-positive: phức hợp QRS dương.
–ve: QRS complex-negative: phức hợp QRS âm.
ACHD: Adult congenital heart disease: bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
AEPC: Association for European Paediatric and Congenital Cardiology: Hội Tim Mạch nhi khoa và bẩm sinh Châu Âu.
AF: Atrial fibrillation: rung nhĩ.
AH: Atrial–His: His-Nhĩ
AMP: Adenosine monophosphate
AP: Accessory pathway: đường phụ
AT: Atrial tachycardia: nhịp nhanh nhĩ.
AV: Atrioventricular: thuộc nhĩ thất
AVN: Atrioventricular node: nút nhĩ thất.
AVNRT: Atrioventricular nodal re-entrant tachycardia: nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất.
AVRT: Atrioventricular re-entrant tachycardia: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất.
BBB: Bundle branch block: Block bó nhánh.
b.p.m.: Beats per minute: nhắt bóp /phút
CHA2DS2- VASc: Cardiac failure, Hypertension, Age ≥75 (Doubled), Diabetes, Stroke (Doubled) – Vascular disease, Age 65–74 and Sex category (Female): Suy tim, Tăng huyết áp, Tuổi ≥75 (gấp đôi), Tiểu đường, Đột quỵ (gấp đôi)- Bệnh mạch máu, Tuổi 65-74 và Giới tính (Nữ).
CL: Cycle length: chiều dài vòng
CMR: Cardiac magnetic resonance: cộng hưởng từ tim
CT: Computed tomography: chụp cắt lớp điện toán.
CTI: Cavotricuspid isthmus: eo tĩnh mạch chủ van 3 lá.
CV: Conduction velocity: tốc độ dẫn truyền.
CYP: Cytochrome P450
DAD: Delayed after-depolarization: hậu khử cực trễ.
DC: Direct current: dòng một chiều.
DCS: Distal coronary sinus: Xoang vành đầu xa.
EA: Enhanced automaticity: tính tự động gia tăng.
EAD: Early after-depolarization: hậu khử cực sớm.
ECG: Electrocardiogram/electrocardiographic: bản điện tâm đồ/ghi điện tâm đồ.
EPS: Electrophysiology study: nghiên cứu điện sinh lý.
ERP: Effective refractory period: thời kỳ trơ hiệu quả.
ESC: European Society of Cardiology: Hội Tim Mạch Châu Âu.
HA: His–atrial interval: khoảng thời gian nhĩ -His.
HCN: Hyperpolarization-activated cyclic nucleotide-gated potassium channel: kênh kali qua cổng vòng nucleotide được hoạt hóa phân cực quá mức.
HF: Heart failure: suy tim.
HFrEF: Heart failure with reduced ejection fraction: suy tim phân suất tổng máu giảm.
HPS: His–Purkinje system: hệ thống His – Purkinje.
HV: His–ventrcular interval: khoảng thời gian His – thất.
ICaL: L-type Ca2+ current: dòng Ca2+ type – L.
ICD: Implantable cardioverter defibrillator: khử rung tim có thể cấy.
IST: Inappropriate sinus tachycardia: nhịp xoang nhanh không phù hợp.
i.v.: Intravenous: đường tĩnh mạch.
JET: Junctional ectopic tachycardia: nhịp nhanh bộ nối lạc chỗ.
LA: Left atrial/atrium: thuộc nhĩ / nhĩ trái
LAL: Left anterolateral: bên trước trái.
LBBB: Left bundle branch block: block bó nhánh trái.
LL: Left lateral: bên trái.
LP: Left posterior: sau trái.
LPL: Left posterolateral: bên sau trái
LPS: Left posteroseptal: sau vách trái.
LV: Left ventricle/ventricular: thất trái/thuộc về thất
MI: Myocardial infarction: nhồi máu cơ tim.
MRAT: Macro−re-entrant atrial tachycardia: nhịp nhanh nhĩ vào lại vòng lớn.
MS: Mid-septal: giữa vách.
NT-proBNP: N-terminal pro-B-type natriuretic peptide
PJRT: Permanent junctional reciprocating tachycardia: nhịp nhanh bộ nối lặp lại vĩnh viễn.
p.o.: Per os (by mouth): đường uống (bằng miệng)
POTS: Postural orthostatic tachycardia syndrome: hội chứng nhịp nhanh do thay đổi tư thế.
PPM: Permanent pacemaker: máy tạo nhịp vĩnh viễn.
PRKAG2: Protein kinase AMP-activated non-catalytic subunit gamma 2: gamma dưới đơn vị không catalytic được Protein kinase hoạt hóa.
PV: Pulmonary vein: tĩnh mạch phổi.
RA: Right atrial/anterior: nhĩ phải/trước
RAS: Right anteroseptal: trước vách phải.
RBBB: Right bundle branch block: block nhánh bó phải.
RCT: Randomized clinical trial: nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiêu.
RL: Right lateral: bên phải
RP: Right posterior: sau phải.
RPS: Right posteroseptal: sau vách phải.
RyR: Sarcoplasmic reticulum Ca2+ channel: kênh Ca
SPERRI: Shortest pre-excited RR interval during atrial fibrillation: khoảng RR kích thích sớm ngắn nhất trong quá trình rung nhĩ.
SR: Sarcoplasmic reticulum: lưới nội nguyên sinh.
SVT: Supraventricular tachycardia: nhịp nhanh trên thất.
TA: Triggered activity: hoạt động khởi kích.
TCM: Tachycardiomyopathy: bệnh cơ tim do nhịp nhanh.
TDI: Tissue Doppler imaging: hình ảnh Doppler mô.
VA: Ventriculoatrial: nhĩ thất
VT: Ventricular tachycardia: nhịp nhanh thất.
WL: Wavelength: chiều dài song.
WPW: Wolff−Parkinson−White
1 Lời nói đầu
Hướng dẫn tóm tắt và đánh giá bằng chứng có sẵn với mục đích hỗ trợ các chuyên gia y tế trong việc đề xuất các chiến lược quản lý tốt nhất cho mỗi bệnh nhân với một tình trạng nhất định. Hướng dẫn và khuyến cáo của họ có thể làm dễ dàng cho việc ra quyết định của các chuyên gia y tế trong thực hành hàng ngày của họ. Tuy nhiên, các quyết định cuối cùng liên quan đến mỗi bệnh nhân phải các nhà chuyên môn y tế có trách nhiêm thực hiện khi tham khảo ý kiến với bệnh nhân và người chăm sóc khi thích hợp.
Trong những năm gần đây Hội Tim Mạch châu Âu (ESC) cũng như các Hội và các tổ chức khác đưa ra và ban hành. Do tác động của chúng đối với thực hành lâm sàng, các tiêu chí chất lượng cho việc xây dựng hướng dẫn đã được thiết lập để làm cho tất cả các quyết định minh bạch cho người dùng. Có thể tìm thấy các khuyến cáo đối với việc làm theo các thể thức và áp dụng các khuyến cáo của ESC trên website của ESC (http://www.escardio.org/Guiances-&-Education/Clinical-Practice-Guiances/Guiances-development/Writing-ESC-Guiances). Các hướng dẫn của ESC thể hiện vị trí chính thức của ESC về một chủ đề nhất định và được cập nhật thường xuyên.
ESC thực hiện một số đăng ký cơ bản để đánh giá, chẩn đoán / quy trình điều trị, sử dụng các nguồn lực và tuân thủ Nguyên tắc. Các đăng ký này nhằm mục đích cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về thực hành y tế ở châu Âu và trên thế giới, dựa trên dữ liệu được thu thập trong quá trình thực hành lâm sàng thông thường.
Các hướng dẫn được phát triển cùng với tài liệu giáo dục phái sinh giải quyết các nhu cầu văn hóa và chuyên môn cho các bác sĩ tim mạch và các chuyên gia có liên quan. Thu thập dữ liệu quan sát chất lượng cao, trong khoảng thời gian thích hợp sau khi phát hành các Hướng dẫn của ESC, sẽ giúp đánh giá mức độ thực hiện Hướng dẫn, kiểm tra mức độ ưu tiên của các tiêu chí quan trọng được Ủy ban Giáo dục và Hướng dẫn cảu ESC cũng như các thành viên của Lực lượng đặc nhiệm xác định.
Các Thành viên của Lực lượng đặc nhiệm đã được ESC lựa chọn, bao gồm đại diện từ các phân nhóm chuyên khoa của ESC có liên quan, để đại diện cho các chuyên gia liên quan đến chăm sóc y tế cho bệnh nhân mắc bệnh lý này. Các chuyên gia được lựa chọn trong lĩnh vực này đã tiến hành đánh giá toàn diện các bằng chứng được công bố để quản lý một điều kiện nhất định theo chính sách của Ủy ban Hướng dẫn thực hành (CPG) của Ủy ban ESC. Một đánh giá quan trọng về các thủ thuật chẩn đoán và điều trị đã được thực hiện, bao gồm đánh giá tỷ lệ lợi ích và nguy cơ. Mức độ bằng chứng và sức mạnh của khuyến cáo của các lựa chọn quản lý cụ thể đã được cân nhắc và phân loại theo thang điểm ESC được xác định trước, như được nêu trong bảng 1 và 2 dưới đây.
Bảng 1 Class của các khuyến cáo
Class I | Bằng chứng và / hoặc đồng thuận chung điều trị hoặc thủ thuật nhất định là có lợi, hữu ích, hiệu quả. | Được khuyến cáo hoặc được chỉ định |
Class II | Bằng chứng mâu thuẫn và / hoặc sự khác nhau về ý kiến về tính hữu ích / hiệu quả của điều trị hoặc thủ thuật được đưa ra. | |
Class IIa | Trọng lượng của bằng chứng / ý kiến là ủng hộ tính hữu ích / hiệu quả. | Nên được xem xét
|
Class IIb | Hữu ích / hiệu quả ít được thiết lập bằng bằng chứng / ý kiến | Có thể được xem xét |
Class III | Bằng chứng hoặc đồng thuận chung về điều trị hoặc thủ tục được đưa ra là không hữu ích / hiệu quả, và trong một số trường hợp có thể có hại. | Không được xem xét |
Bảng 2 Mức độ của các bằng chứng
Mức độ bằng chứng A | Dữ liệu đưa ra từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp. |
Mức độ bằng chứng C | Dữ liệu đưa ra từ nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên đơn giản hoặc nghiên cứu lâm sàng không ngẫu nhiên lớn. |
Mức độ bằng chứng C | Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và / hoặc nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, đăng ký. |
Các chuyên gia soạn thảo và đánh giá đã đưa ra tuyên bố về các hình thức quan tâm cho tất cả các mối quan hệ có thể được coi là nguồn xung đột lợi ích thực sự hoặc tiềm năng. Các mẫu này được tổng hợp thành một file và có thể được tìm thấy trên trang web ESC (http://www.escardio.org/guferences). Mọi thay đổi trong tuyên bố về lợi ích phát sinh trong thời gian soạn thảo đã được thông báo cho ESC và được cập nhật. Lực lượng đặc nhiệm đã nhận được toàn bộ hỗ trợ tài chính từ ESC mà không có sự tham gia nào từ ngành chăm sóc sức khỏe.
ESC CPG giám sát và điều phối việc chuẩn bị các Hướng dẫn mới. Ủy ban cũng chịu trách nhiệm về quy trình chứng thực của các Hướng dẫn này. Các hướng dẫn của ESC trải qua đánh giá sâu rộng của CPG và các chuyên gia bên ngoài. Sau khi sửa đổi, Hướng dẫn được tất cả các chuyên gia tham gia Lực lượng đặc nhiệm phê duyệt. Tài liệu hoàn thiện được CPG phê duyệt để công bố trên Tạp chí Tim mạch Châu Âu. Hướng dẫn được phát triển sau khi xem xét cẩn thận các kiến thức khoa học và y tế và bằng chứng có sẵn tại thời điểm thời gian kinh nghiệm của họ.
Nhiệm vụ phát triển các Hướng dẫn của ESC cũng bao gồm việc tạo ra các công cụ giáo dục và chương trình triển khai cho các khuyến cao bao gồm các phiên bản hướng dẫn bỏ túi cô đọng, slides tóm tắt, sách nhỏ với các thông điệp cần thiết, thẻ tóm tắt cho người không chuyên và phiên bản điện tử cho các ứng dụng kỹ thuật số (điện thoại thông minh, v.v.). Các phiên bản này được rút ngắn và do đó, để biết thêm thông tin chi tiết, người dùng phải luôn truy cập vào phiên bản toàn văn của Hướng dẫn, có sẵn miễn phí qua trang web ESC và được lưu trữ trên trang web EHJ. Các Hội quốc gia của ESC được khuyến khích xác nhận, dịch và thực hiện tất cả các Hướng dẫn của ESC. Các chương trình thực hiện là cần thiết do nó đã được chứng minh kết quả của bệnh có thể bị ảnh hưởng thuận lợi do việc áp dụng triệt để các khuyến cáo lâm sàng.
Các chuyên gia y tế được khuyến khích áp dụng các Hướng dẫn của ESC đầy đủ khi thực hiện phán quyết lâm sàng, cũng như trong việc xác định và thực hiện các chiến lược y tế dự phòng, chẩn đoán hoặc điều trị. Tuy nhiên, các Hướng dẫn của ESC không chồng lấn bất kỳ trách nhiệm cá nhân nào của các chuyên gia y tế để đưa ra quyết định phù hợp và chính xác trong việc xem xét tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân và tham khảo ý kiến của bệnh nhân hoặc người chăm sóc bệnh nhân khi thích hợp và / hoặc cần thiết. Đây cũng là trách nhiệm của chuyên gia y tế trong việc xác minh các quy tắc và quy định áp dụng ở mỗi quốc gia đối với thuốc và thiết bị tại thời điểm kê đơn.
2 Hướng dẫn
Rối loạn nhịp trên thất là phổ biến và bệnh nhân thường có triệu chứng, cần phải điều trị bằng thuốc và các thủ thuật điện sinh lý. ESC đã công bố Hướng dẫn quản lý đối với nhịp tim nhanh trên thất (SVTs) vào năm 2003 [1]; hướng dẫn tương ứng của Hoa Kỳ cũng đã được xuất bản, gần đây nhất là vào năm 2015.[2]
Cần phải cung cấp các khuyến cáo chuyên gia cho các nhà chuyên môn tham gia chăm sóc bệnh nhân biểu hiện SVT. Ngoài ra, một số điều kiện liên quan trong đó các SVT có thể cùng tồn tại cần được giải thích chi tiết hơn. Để giải quyết chủ đề này, một Lực lượng đặc nhiệm đã được ESC triệu tập, với bài đăng để xem xét toàn diện các bằng chứng được công bố và công bố Hướng dẫn về quản lý bệnh nhân SVT, với các khuyến cáo đồng thuận cập nhật cho thực hành lâm sàng. Tài liệu này tóm tắt những phát triển hiện tại trong lĩnh vực này, tập trung vào những tiến bộ kể từ khi Hướng dẫn ESC cuối cùng được công bố và đưa ra khuyến nghị chung cho việc quản lý người lớn bị SVT dựa trên các nguyên tắc của y học dựa trên bằng chứng.
2.1 Nhắc lại bằng chứng
Các thành viên của Lực lượng đặc nhiệm được yêu cầu thực hiện đánh giá tài liệu chi tiết, cân nhắc độ mạnh của bằng chứng cho hoặc chống lại một điều trị hoặc thủ thuật cụ thể và bao gồm các ước tính về kết quả sức khỏe dự kiến khi có dữ liệu. Công cụ sửa đổi, bệnh đi kèm và các vấn đề ưu tiên của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn các xét nghiệm hoặc phương pháp điều trị cụ thể đã được xem xét, cũng như tần suất theo dõi và hiệu quả chi phí. Trong các lĩnh vực gây tranh cãi, hoặc liên quan đến các vấn đề không có bằng chứng khác với thực hành lâm sàng thông thường, sự đồng thuận đã đạt được theo thỏa thuận của hội đồng chuyên gia sau khi cân nhắc kỹ lưỡng. Tài liệu được đánh giá ngang hàng được các nhà đánh giá chính thức từ bên ngoài.
Các thành viên của Lực lượng đặc nhiệm được yêu cầu thực hiện đánh giá tài liệu chi tiết, cân nhắc sức mạnh của bằng chứng cho hoặc chống lại một điều trị hoặc thủ tục cụ thể,
Sức mạnh của các khuyến nghị và mức độ bằng chứng của các lựa chọn điều chỉnh cụ thể đã được cân nhắc và phân loại theo thang đo được xác định trước, như được nêu ở trên trong Bảng 1 và 2, tương ứng. Nhìn chung, các Hướng dẫn này gồm bằng chứng và ý kiến chuyên gia từ một số quốc gia. Do đó, các phương pháp chống loạn nhịp bằng thuốc và không dùng thuốc được thảo luận có thể bao gồm các loại thuốc không được sự chấp thuận của các cơ quan quản lý chính phủ ở tất cả các quốc gia.
2.2 Mối quan hệ với ngành công nghiệp và các xung đột lợi ích khác
Chính sách của ESC là tài trợ vị trí các bài báo và các Hướng dẫn không hỗ trợ tài chính và tất cả các thành viên đều tình nguyện dành thời gian của họ. Do đó, tất cả các thành viên của nhóm soạn thảo, cũng như các nhà phê bình, đã được công khai bất kỳ xung đột lợi ích tiềm năng nào một cách chi tiết. Chi tiết về những tuyên bố này sẽ được đăng trên trang web của ESC sau khi xuất bản các Hướng dẫn này.
2.3 Có gì mới trong Hướng dẫn 2019?
2.3.1 Thay đổi trong các khuyến cáo từ 2003 đến 2019
Do thực tế Hướng dẫn trước đây về SVT đã được xuất bản 16 năm, nhiều loại thuốc được khuyến nghị tại thời điểm đó không được xem xét trong Hướng dẫn 2019. Ngoài ra, các kỹ thuật và chỉ định của các kỹ thuật triệt phá đã thay đổi. Những thay đổi khuyến cáo này được thể hiện cho từng phần trong Bảng 3 bên dưới.
Bảng 3
Các thay đổi trong khuyến cáo Hướng dẫn SVT từ 2003
2003 | 2019 | |
Điều chỉnh cấp thời nhịp nhanh QRS hẹp | ||
Verapamil và diltiazem | I | IIa |
Beta-blockers | IIb | IIa |
Amiodarone và digoxin không được đề cập trong Hướng dẫn 2019 | ||
Điều chỉnh cấp thời nhịp nhanh QRS rộng | ||
Procainamide | I | IIa |
Adenosine | IIb | IIa |
Amiodaron | I | IIb |
Sotalol và lidocaine không được đề cập trong Hướng dẫn năm 2019. | ||
Điều trị nhịp xoang nhanh không phù hợp | ||
Beta-blockers | I | IIa |
Verapamil/diltiazem và triệt phá qua catheter đã không dược đề cập trong Hướng dẫn 2019 | ||
Điều trị hội chứng nhịp nhanh do thay đổi tư thế | ||
Nhập muối và dịch | IIa | IIb |
Ngủ nghiêng đầu cao, vớ nén, thuốc chẹn beta chọn lọc, fludrocortisone, clonidine, methylphenidate, fluoxetine, erythropoietin, ergotamine/ octreotide, và cả phenobarbitone không được đề cập trong Hướng dẫn năm 2019 | ||
Điều trị AT ổ | ||
Cấp thời | ||
Flecainide/propafenone | IIa | IIb |
Beta-blockers | I | IIa |
Amiodaron | IIa | IIb |
Procainamide, sotalol, và digoxin không được đề cập trong Hướng dẫn 2019. | ||
Mạn tính | ||
Beta-blockers | I | IIa |
Verapamil và diltiaze | I | IIa |
Amiodarone, sotalol, và disopyramide không được đề cập trong Hướng dẫn 2019. | ||
Điều cuồng nhĩ | ||
Cấp thời | ||
Tạo nhịp nhĩ hoặc qua thực quản | I | IIb |
Ibutilide | IIa | I |
Flecainide/propafenone | IIb | III |
Verapamil và diltiazem | I | IIa |
Beta-blockers | I | IIa |
Digitalis không được đề cập đến trong Hướng dẫn 2019 | ||
Mạn tính | ||
Dofetilide, sotalol, flecainide, propafenone, procainamide, quinidine, và disopyramide không được đề cập trong Hướng dẫn 2019 | ||
Điều trị AVNRT | ||
Cấp thời | ||
Amiodarone, sotalol, flecainide, và propafenone không được đề cập trong Hướng dẫn 2019 | ||
Mạn tính | ||
Verapamil và diltiazem | I | IIa |
Beta-blockers | I | IIa |
Amiodarone, sotalol, flecainide, propafenone, và tiếp cận “viên thuốc bỏ túi” (pill-in-the pocket) không được đề cập trong Hướng dẫn 2019. | ||
Điều trị AVRT | ||
Flecainide/propafenone | IIb | IIa |
Beta-blockers | IIa | IIb |
Amiodarone, sotalol, và tiếp cận “viên thuốc bỏ túi” (pill-in-the pocket) không được đề cập trong Hướng dẫn 2019. | ||
SVT ở người có thai Verapamil | IIb | IIa |
Triệt phá qua catheter. | IIb | IIa* |
Sotalol, propranolol, quinidine, và procainamide không được đề cập trong Hướng dẫn 2019. |
* khi triệt phá có khả năng ít sử dụng soi huỳnh quang (fluoroless). AT = nhịp nhanh nhĩ; AVNRT = nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất; AVRT = nhịp nhanh vào lại nhĩ thất.
2.3.2 Các khuyến cáo mới năm 2019
Bảng 4
Các khuyến cáo mới năm 2019
Ivabradine hoặc phối hợp với betablocker nên được xem xét ở các bệnh nhân nhịp nhanh xoang không phù hợp có triệu chứng. | IIa |
Ibutilide (i.v.) ibutilide có thể được xem xét cho điều trị cấp thời nhanh nhĩ ổ. | IIb
|
Ivabradine cho hội chứng nhịp nhanh do thay đổi tư thế, và ivabradine với beta-blocker cho điều trị kéo dài nhịp nhanh nhĩ ổ có thể được xem xét. | IIb
|
Bệnh nhân cuồng nhĩ không có AF nên được xem xét để chống đông máu, nhưng ngưỡng bắt đầu còn chưa được tính toán. | IIa |
Ibutilide (i.v.), hoặc i.v. hoặc uống (ở bệnh viện) dofetilide được khuyến cáo để chuyển nhịp cuống nhĩ. | I |
Tạo nhịp tần số cao được khuyến cáo cho cắt cuồng nhĩ ở người có máy khử rung hoặc máy tạo nhịp. | I |
i.v. amiodarone không được khuyến cáo cho AF có kích thích sớm. | III |
Hiệu suất của EPS để phân tầng nguy cơ các cá thể kích thích sớm không có triệu chứng nên được xem xét. | IIa |
Triệt phá qua catheter được khuyến cáo ở những bệnh nhân không có triệu chứng trong đó test điện sinh lý với việc sử dụng isoprenaline nhận biết các đặc tính nguy cơ, như SPERRI ≤ 250 ms, AP ERP ≤ 250 ms, nhiều AP và nhịp tim nhanh qua trung gian được tạo ra. | I |
Đánh giá không xâm lấn các đặc tính dẫn truyền của AP ở những các thể bị kích thích sớm không triệu chứng có thể được xem xét. | IIb |
Triệt phá qua catheter có thể được xem xét ở các bệnh nhân có kích thích sớm không triệu chứng và AP nguy cơ thấp trong phân tầng nguy cơ xâm lấn hoặc không xâm lấn. | IIb |
Triệt phá qua catheter nên được xem xét ở các bệnh nhân có kích thích sớm không triệu chứng và rối loạn chức năng LVG do rối loạn đồng bộ điện học. | IIa |
Triệt phá nút AV tạo nhịp sao đó (triệt phá và tạo nhịp), hoặc tạo nhịp hai thất hoặc tạo nhịp bó His, được khuyến cáo nến nhịp nhanh gây ra TCM không thể triệt phá được hoặc kiểm soát bằng thuốc. | I |
Trong tam ca đầu tiên của thai kỳ, nên tránh tất cả các loại thuốc chống loạn nhịp, nếu có thể. | I |
Ở phụ nữ mang thai, thuốc chẹn chọn lọc beta-1 (trừ atenolol) hoặc verapamil, theo thứ tự ưu tiên, nên được xem xét để phòng ngừa SVT ở bệnh nhân không có hội chứng WPW. | IIa |
Ở phụ nữ mang thai, nên cân nhắc sử dụng flecainide hoặc propafenone để phòng ngừa SVT ở bệnh nhân có hội chứng WPW và không có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim thực thể. | IIa |
AF = rung nhĩ; AP = đường phụ; AT = nhịp nhanh nhĩ; AV = nhĩ thất; EPS = nghiên cứu điện sinh lý; ERP = thời kỳ trơ có hiệu quả; i.v. = tiêm tĩnh mạch; LV = thất trái; POTS: hội chứng nhịp nhanh do thay đổi tư thế; SPERRI = khoảng RR được kích thích sớm ngắn nhất trong quá trình rung nhĩ; SVT = nhịp nhanh trên thất; TCM = bệnh cơ tim do nhịp nhanh; WPW = Wolff−Parkinson−White.
2.3.3 Các khái niệm mới được sửa đổi
- Điều trị bằng thuốc cho nhịp nhanh xoang không phù hợp và nhịp nhanh nhĩ ổ.
- Các lựa chọn điều trị cho chuyển nhịp cấp thời và chống đông máu trong cuồng nhĩ.
- Điều trị nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất.
- Điều trị nhịp nhanh vào lại nhĩ thất thể antidromic và rung nhĩ kích thích sớm.
- Xử trí bệnh nhân kích thích sớm không triệu chứng.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ tim do nhịp nhanh.
Còn nữa…