I. ĐẶT VẤN ĐỀ (1-3):
- Là loại nhịp nhanh với phức bộ QRS rộng ( QRS > 120ms ) và tần số > 100 lần/ph, bao gồm loạn nhịp nguồn gốc từ thất ( nhịp nhanh thất -VT), hoặc nguồn gốc từ trên thất kèm bất thường trong hệ thống His-Purkinje ( nhịp nhanh trên thất dẫn truyền lệch hướng ) và lỗi ghi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm máu để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa tổ chức hay chỉ có thể đáp ứng được với áp lực đổ đầy tăng. Cho dù cơ thể cố gắng bù trừ để làm tăng thể tích và tăng áp lực
Loạn nhịp nhanh trên thất(LNNTT) QRS hẹp là loạiloạn nhịp (LN) với phức bộ QRS<0,12s có triệu chứng hay gặp nhất ảnh hưởng tới bệnh nhân (BN). Khoảng 2.3/1000 dân có cơn LNNTT trong cuộc đời. Khi phân tích 1,1 tỉ trường hợp vào phòng cấp cứu trong 10 năm, có khoảng 555.000 trường hợp liên quan đến LNNTT (1,2).
Mở đầu:
Hơn 80% bệnh nhân (BN) suy tim (ST) tâm thu có rối loạn nhịp (LN) thất thường xuyên và phức tạp trên holter nhịp, trong đó 50% có cơn nhịp nhanh thất không dai dẳng (nonsustained ventricular tachycardia - NSVT).
Chẩn đoán NMCT có thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, các thay đổi trên ĐTĐ, tăng giá trị của các chất chỉ điểm sinh học do hoại tử cơ tim, và bằng chẩn đoán hình ảnh, hoặc có thể xác định bằng giải phẫu bệnh. NMCT là nguyên nhân chính gây tử vong hoặc tàn phế trên thế giới. NMCT có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh mạch vành mãn (BMV) hoặc nó thể xảy ra nhiều lần trước đó.
Tác dụng phụ chủ yếu của kháng vitamin K là xuất huyết. Mặc dù nguy cơ xuất huyết với bất kì mức độ nào là cao hơn ở nhóm dùng kháng vitamin K chỉnh liều so với aspirin và chứng, nhưng tỉ lệ xuất huyết nặng ở các nhóm là tương đương nhau.
Các chỉ định của chẹn bêta trong bệnh lý tim mạch được nêu trong bảng 2.
Mục tiêu của khuyến cáo hay đồng thuận là cung cấp các chứng cứ cho một giải pháp; nhờ đó thầy thuốc có thể cân nhắc lợi điểm hoặc nguy cơ của một biện pháp chẩn đoán hay điều trị. Giống như khuyến cáo, trong đồng thuận cũng phân độ chỉ định chia ra 3 loại: loại I, loại II và loại III.
4.2. Các thử nghiệm lâm sàng có liên quan:
Sử dụng DTIs trong điều trị hội chứng mạch vành cấp đã được đánh giá qua một số thử nghiệm lâm sàng. Hai thử nghiệm lâm sàng GUSTO-IIA (the Global Utilization of Strategies to Open Occluded Coronary Arteries) [57] và OASIS-2 (the OrganizationReteplase, một thuốc TSH thế hệ thứ hai, được dùng để cải thiện những khuyết điểm của alteplase. Thuốc này là một dạng biến thể của alteplase và những thay đổi trong cấu trúc của reteplase làm giảm đi độ thanh thải trong huyết tương và cho phép dùng bolus 2 lần.