Google search engine

Trà dược phòng chống Tiểu đường

trathanhnhietTiểu đường là một trong những căn bệnh đã được Y học cổ truyền phương Đông biết đến từ lâu với tên gọi là chứng Tiêu khát. Phương thức trị liệu chứng bệnh này cũng hết sức phong phú, trong đó có một biện pháp khá độc đáo

Tiểu đường là một trong những căn bệnh đã được Y học cổ truyền phương Đông biết đến từ lâu với tên gọi là chứng Tiêu khát. Phương thức trị liệu chứng bệnh này cũng hết sức phong phú, trong đó có một biện pháp khá độc đáo là lựa chọn, chế biến một số dược liệu để sử dụng dưới dạng hãm uống như trà, mà người xưa thường gọi là trà dược hay trà thuốc. Thật khó có thể kể hết các loại trà dược có công dụng phòng chống tiểu đường của Y học cổ truyền. Trong bài viết này chúng tôi chỉ xin dẫn ra một số ví dụ điển hình để độc giả có thể tham khảo và chọn dùng khi cần thiết.
trathanhnhiet
Ảnh: Internet

Bài 1: Nhân sâm 50g, mạch môn 100g, thiên hoa phấn 150g. Ba thứ sấy khô, tán vụn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: ích khí sinh tân, làm hết khát và hạ đường huyết. Loại trà này được lấy từ sách Nhân trai trực chỉ phương luận; trong đó thành phần quan trọng là nhân sâm với công năng chủ yếu là đại bổ nguyên khí, cố thoát sinh tân. Nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh: trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, nhân sâm có khả năng làm giảm đường huyết, cải thiện tình trạng suy nhược toàn thân, cải thiện chức năng tim mạch và dự phòng các biến chứng thứ phát. Các chế phẩm trị liệu tiểu đường của Trung quốc như Tiêu khát bình phiến, tiêu khát giáng đường phiến…  đều được xây dựng dựa trên công thức của loại trà dược này.
Bài 2 : Ngọc trúc 100g, sa sâm 100g, thạch hộc 100g, mạch môn 100g, ô mai 100g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 100g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: tư âm nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, dùng cho người bị bệnh tiểu đường thuộc thể Phế vị táo nhiệt  lâu ngày khiến cho âm huyết hư tổn biểu hiện bằng các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều, thân thể hao gầy, họng khô miệng khát, có cảm giác sốt về chiều, lòng bàn tay bàn chân nóng… Theo Y học cổ truyền, cơ chế bệnh sinh chủ yếu của chứng tiêu khát là do nhân tố táo nhiệt chưng đốt lâu ngày khiến cho âm dịch bị thương tổn mà phát thành bệnh. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh: đối với thể bệnh Âm hư (âm dịch thiếu) thì việc dùng các vị thuốc dưỡng âm sinh tân như ngọc trúc, sa sâm, thạch hộc, mạch môn, ô mai… đều có tác dụng làm hạ đường huyết. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy, ngọc trúc và mạch môn đều có khả năng kích thích các thành phần có hoạt tính làm giảm đường máu, riêng mạch môn còn có tác dụng thúc đẩy quá trình hồi phục của các tế bào tuyến tụy.
Bài 3 : Vỏ dưa hấu 200g, vỏ bí đao 200g, thiên hoa phấn 120g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 100g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 – 20 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt sinh tân, nhuận táo chỉ khát. Theo dược học cổ truyền, vỏ dưa hấu (tây qua bì) vị ngọt, tính mát, có công dụng giải thử, làm hết khát, lợi niệu, tiêu thũng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm thận, tiêu khát, hoàng đản (vàng da) và giải rượu; vỏ bí đao (đông qua bì) vị ngọt, tính mát, có công dụng như sách Trấn nam bản thảo viết: “Chỉ tiêu khát, tiêu đàm, lợi tiểu tiện”. Thiên hoa phấn là một vị thuốc tư âm nhuận táo cũng đã được nghiên cứu hiện đại chứng minh là có tác dụng làm hạ đường huyết, hiệu quả bền vững nếu dùng kéo dài. Loại trà dược này đặc biệt thích hợp cho những người bị bệnh tiểu đường có kèm theo các chứng trạng viêm nhiệt như lở miệng môi, mụn nhọt, viêm da…
Bài 4 : Địa cốt bì lượng vừa đủ, sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 15g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt lương huyết, thoái nhiệt, làm giảm đường máu và huyết áp. Theo dược học cổ truyền, địa cốt bì vị ngọt, tính lạnh, vào ba đường kinh phế, can và thận, được các y thư cổ như Thánh tễ tổng lục, Y tâm phương… dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị chứng tiêu khát. Kết quả nghiên cứu hiện đại cũng cho thấy, trên chuột thí nghiệm gây tăng đường huyết thực nghiệm, địa cốt bì có khả năng làm giảm đường máu, cải thiện tình trạng thương tổn tế bào bê-ta tuyến tụy. Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng làm giảm mỡ máu và hạ huyết áp nên rất thích hợp cho những người bị bệnh tiểu đường có kèm theo tình trạng rối loạn lipid máu và cao huyết áp.
Bài 5 : Mướp đắng (khổ qua) lượng vừa đủ, phơi hoặc sấy khô, mỗi ngày dùng 15g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 – 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh thử, điều nhiệt, minh mục, giải độc và làm giảm đường huyết. Theo dược lý học cổ truyền, khổ qua vị đắng, tính lạnh, thường được dùng để chữa các chứng phiền khát do nhiệt bệnh hoặc thử bệnh, đau mắt đỏ do can nhiệt, kiết lỵ, viêm da, ho, tắm cho trẻ em trừ rôm sẩy… Kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng hiện đại cho thấy, khổ qua có tác dụng làm giảm đường huyết bao gồm cả hai loại do nguyên nhân tụy và không do tụy. Cơ chế tác động chủ yếu là do khổ qua đã kích thích tế bào bê-ta tuyến tụy tăng tiết Insulin.
Bài 6 : Nhân sâm 30g, hồng hoa 100g. Hai thứ sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 13g hãm với nước sôi trong bình kín
, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: bổ khí cố bản, sinh tân hoạt huyết, dùng cho người bị bệnh tiểu đường có biến chứng tim mạch. Theo dược lý học cổ truyền, hồng hoa vị cay, tính ấm, có công dụng hoạt huyết hóa ứ. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, hồng hoa có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, cải thiện vi tuần hoàn, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu cho nên khi dùng cùng với nhân sâm thì phức hợp này vừa có công dụng hạ đường huyết, vừa có khả năng dự phòng tích cực các biến chứng tim mạch thường có trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, đặc biệt là tình trạng viêm tắc động tĩnh mạch.
HOÀNG KHÁNH TOÀN

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
XEM THÊM

DANH MỤC

THÔNG BÁO